Thị trường xuất nhập khẩu
Xuất khẩu sang Anh 3 tháng đầu năm 2016 tăng trưởng ở hầu hết các nhóm hàng
13/05/2016

 Theo số liệu thống kê, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Anh trong tháng 3/2016 đạt trị giá 461,48 triệu USD, tăng 42,5% so với tháng 2/2016; nâng tổng kim ngạch xuất khẩu sang Anh 3 tháng đầu năm 2016 lên 1,60 tỷ USD, tăng trưởng 25,6% so với cùng kỳ năm 2015.

Điện thoại các loại và linh kiện tiếp tục là nhóm hàng đạt kim ngạch cao nhất trong 3 tháng đầu năm 2016 với 445,88 triệu USD, chiếm 38,4% tổng kim ngạch xuất khẩu, tăng 43,8% so với cùng kỳ năm trước.

Xếp vị trí thứ hai về kim ngạch xuất khẩu là nhóm hàng dệt may, đạt 157,54 triệu USD, tăng 0,8% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 13,6% tổng trị giá xuất khẩu sang Anh.

Giày dép các loại là nhóm hàng đứng thứ ba trong bảng xuất khẩu, kim ngạch đạt 140,89 triệu USD, chiếm 12,1% tổng kim ngạch xuất khẩu, giảm 1,2% so với cùng kỳ năm 2015.

Xét về mức tăng trưởng xuất khẩu so với cùng kỳ năm ngoái, thì thấy đa số các nhóm hàng đều tăng trưởng dương về kim ngạch, trong đó một số nhóm hàng có mức tăng trưởng cao gồm: máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 107,4%; hàng rau quả tăng 87,3%; đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận tăng 72,4%; sản phẩm từ cao su tăng 54,2%.

Ngược lại, một số nhóm hàng lại có kim ngạch sụt giảm so với cùng kỳ như: sắt thép các loại giảm 75,7%; dây điện và dây cáp điện giảm 30,2%; cao su giảm 27,6%; xơ, sợi dệt các loại giảm 22,7%.

Người tiêu dùng Anh chưa biết nhiều đến các sản phẩm khác của Việt Nam ngoài giày dép và hàng dệt may. Triển vọng mở rộng sự hiện diện các mặt hàng nông sản Việt Nam tại Anh, nhóm sản phẩm nông nghiệp và chăn nuôi của Việt Nam vào thị trường Anh còn nhiều tiềm năng. Thị phần của các sản phẩm nông nghiệp và chăn nuôi của Việt Nam tại Anh còn thấp là do các doanh nghiệp Việt Nam chưa chú trọng xuất khẩu vào thị trường này bằng các thị trường khác.

Thị trường Anh có yêu cầu về tiêu chuẩn chất lượng thống nhất với tiêu chuẩn chung của châu Âu, các doanh nghiệp Việt Nam quan tâm đến thị trường này thì việc tăng kim ngạch xuất khẩu vào Anh hoàn toàn có thể thực hiện được. Bên cạnh việc nghiên cứu, tìm hiểu thị hiếu, sở thích của khách hàng và đặc điểm của hệ thống phân phối thì các doanh nghiệp Việt Nam cần quảng bá hàng hóa dịch vụ của mình thường xuyên hơn tại thị trường Anh để kinh doanh được thành công tại thị trường này.

 

Thống kê xuất khẩu hàng hóa sang Anh tháng 3 và 3 tháng đầu năm 2016 (ĐVT: USD)

 

TT

 

Mặt hàng xuất khẩu

 

Tháng 3 /2016

 

So với tháng trước (%)

 

3 tháng /2016

 

So cùng kỳ năm trước (%)

 

 

 

Tổng kim ngạch

 

461.487.399

 

42,5

 

1.160.717.965

 

25,6

1

Điện thoại các loại và linh kiện

195.902.422

 

21,4

445.884.366

 

43,8

2

Hàng dệt, may

58.893.082

 

62,1

157.541.328

 

8,0

3

Giày dép các loại

45.951.655

 

57,3

140.893.986

 

-1,2

4

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

36.544.764

 

71,2

92.277.128

 

107,4

5

Gỗ và sản phẩm gỗ

32.243.361

 

116,4

80.993.264

 

10,2

6

Hàng thủy sản

17.318.415

 

49,0

44.442.000

 

20,5

7

Cà phê

9.439.064

 

45,3

22.947.191

 

-2,5

8

Sản phẩm từ chất dẻo

7.935.543

 

28,5

21.769.607

 

4,5

9

Túi xách, ví, vali, mũ, ô, dù

4.246.800

 

-19,6

15.889.578

 

15,2

10

Hạt điều

7.111.982

 

70,7

15.888.591

 

31,3

11

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

5.375.433

 

113,9

14.105.288

 

30,9

12

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

4.072.318

 

13,0

13.380.535

 

72,4

13

Sản phẩm từ sắt thép

7.348.915

 

284,9

12.544.514

 

24,6

14

Sản phẩm gốm, sứ

2.866.573

 

75,0

7.115.727

 

13,8

15

Hạt tiêu

2.340.507

 

55,0

6.943.739

 

1,9

16

Phương tiện vận tải và phụ tùng

2.650.591

 

53,0

6.746.823

 

-5,1

17

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

1.102.878

 

23,6

3.991.660

 

8,0

18

Kim loại thường khác và sản phẩm

2.114.470

 

302,2

3.417.807

 

52,3

19

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

963.9

 

38,3

3.163.987

 

31,8

20

Xơ, sợi dệt các loại

1.175.727

 

220,1

3.021.449

 

-22,7

21

Hàng rau quả

1.393.709

 

121,3

2.953.213

 

87,3

22

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

746.96

 

-17,9

2.887.114

 

17,1

23

Sản phẩm từ cao su

646.08

 

6,6

1.975.110

 

54,2

24

Giấy và các sản phẩm từ giấy

309.47

 

175,3

606.56

 

39,0

25

Cao su

262.32

 

266,0

476.21

 

-23,6

26

Sắt thép các loại

83.043

 

*

458.3

 

-75,7

27

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

136.43

 

86,5

339.25

 

12,4

28

Dây điện và dây cáp điện

108.93

 

44,8

248.22

 

-30,2

 

 (Nguồn số liệu: TCHQ)

Nguồn Tổng hợp 

Ý kiến bạn đọc