Hoa Kỳ cũng là thị trường mà Việt Nam đạt mức thặng dư thượng mại hàng hóa lớn nhất, cụ thể năm 2015 đạt mức thặng dư 25,67 tỷ USD, riêng trong 4 tháng từ đầu năm 2016 đạt mức thặng dư là 8,98 tỷ USD, tăng 1,48 tỷ USD so với cùng kỳ năm 2015.
Bảng 1 : Diễn biến xuất nhập khẩu hàng hóa giữa Việt Nam và Hoa Kỳ từ năm 2006 đến tháng 04/2016
Năm |
Xuất khẩu |
Nhập khẩu |
Xuất nhập kẩu |
Cán cân thương mại |
|||
Kim ngạch |
Tỷ trọng trong XK của cả nước |
Kim ngạch |
Tỷ trọng trong NK của cả nước |
Kim ngạch |
Tỷ trọng trong XNK của cả nước |
||
2006 |
7,83 |
19,7% |
0,98 |
2,2% |
8,81 |
10,4% |
6,85 |
2007 |
10,09 |
20,8% |
1,70 |
2,7% |
11,79 |
10,6% |
8,39 |
2008 |
11,87 |
18,9% |
2,64 |
3,3% |
14,50 |
10,1% |
9,23 |
2009 |
11,36 |
19,9% |
3,01 |
4,3% |
14,37 |
11,3% |
8,35 |
2010 |
14,24 |
19,7% |
3,77 |
4,4% |
18,01 |
11,5% |
10,47 |
2011 |
16,93 |
17,5% |
4,53 |
4,2% |
21,46 |
10,5% |
12,40 |
2012 |
19,67 |
17,2% |
4,83 |
4,2% |
24,49 |
10,7% |
14,84 |
2013 |
23,84 |
18,1% |
5,23 |
4,0% |
29,07 |
11,0% |
18,61 |
2014 |
28,64 |
19,1% |
6,30 |
4,3% |
34,94 |
11,7% |
22,35 |
2015 |
33,47 |
20,7% |
7,79 |
4,7% |
41,26 |
12,6% |
25,67 |
4 tháng /2016 (sơ bộ) |
11,45 |
21,6% |
2,47 |
4,8% |
13,92 |
13,3% |
8,98 |
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Tốc độ tăng trưởng thương mại giữa Việt Nam và Hoa Kỳ trong 10 năm trở lại đây luôn đạt mức tăng trưởng cao, cụ thể kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2006 là 8,81 tỷ USD thì đến năm 2015 đạt 41,26 tỷ USD, đạt mức tăng trưởng bình quân trên 19% mỗi năm. Cán cân thương mại hàng hóa song phương luôn đạt mức thặng dư cao về phía Việt Nam,cụ thể từ mức 8,85 tỷ USD năm 2006 và đã lên đến 25,67 tỷ USD năm 2015.
Biểu đồ 1: Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam - Hoa Kỳ từ năm 2006 đến 04/2016
Hàng hóa xuất khẩu sang Hoa Kỳ 04 tháng đầu năm 2016 đạt 11,45 tỷ USD, chiếm 21,6% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, tăng 15,8% so với cùng kỳ năm 2015.
Trong những năm gần đây Hoa Kỳ luôn là thị trường xuất khẩu hàng đầu của Việt Nam, năm 2015 xuất khẩu sang Hoa Kỳ đạt 33,47 tỷ USD, chiếm 20,7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, đạt mức tăng trưởng bình quân 10 năm gần đây là 17,9%/năm.
Trong đó, 4 tháng đầu năm 2016 kim ngạch xuất khẩu sang Hoa Kỳ của khối doanh nghiệp FDI (doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài) đạt kim ngạch 8,35 tỷ USD, tăng trưởng 17,7% so với cùng kỳ năm 2015 và chiếm 72,9% trong tổng kim ngạch xuất khẩu sang Hoa Kỳ.
Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu sang Hoa Kỳ 4 tháng đầu năm 2016 như: hàng dệt may đạt kim ngạch 3.400 triệu USD, chiếm 29,7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu sang Hoa Kỳ, tăng 6,7% so với cùng kỳ năm 2015; đứng thứ 2 là điện thoại các loại và linh kiện đạt 1.466 triệu USD, chiếm 12,8% trong tổng kim ngạch xuất khẩu sang Hoa Kỳ, đạt mức tăng trưởng rất mạnh là 83,8% so với cùng kỳ năm 2015; đứng thứ 3 là giầy dép các loại đạt kim ngạch 1.330 triệu USD, chiếm 11,6% trong tổng kim ngạch xuất khẩu sang Hoa Kỳ, tăng trưởng 8,6% so với cùng kỳ năm 2015.
Bảng 2: Xuất khẩu hàng hóa chủ yếu của Việt Nam sang Hoa Kỳ năm 2015 và 04 tháng đầu năm 2016
Tên hàng hóa |
Năm 2015 |
04 tháng đầu năm 2016 (sơ bộ) |
||
Kim ngạch (Triệu USD) |
Kim ngạch (Triệu USD) |
Tỷ trọng(*) |
So với cùng kỳ năm 2015 |
|
Hàng dệt, may |
10.947 |
3.400 |
29,7% |
6,7% |
Điện thoại các loại và LK |
2.767 |
1.466 |
12,8% |
83,8% |
Giày dép các loại |
4.076 |
1.330 |
11,6% |
8,6% |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
2.641 |
826 |
7,2% |
8,7% |
Máy vi tính, SP điện tử và LK |
2.831 |
820 |
7,2% |
-4,8% |
Máy móc, t/bị, d/cụ phụ tùng khác |
1.673 |
632 |
5,5% |
36,8% |
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù |
1.184 |
425 |
3,7% |
11,9% |
Hàng thủy sản |
1.308 |
408 |
3,6% |
12,2% |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
685 |
227 |
2,0% |
10,9% |
Hạt điều |
825 |
225 |
2,0% |
5,9% |
Hàng hóa khác |
4.526 |
1.692 |
14,8% |
17,6% |
Tổng |
33.465 |
11.451 |
100% |
15,8% |
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Gỗ và sản phẩm gỗ đạt kim ngạch 826 triẹu USD, chiếm 7,2% trong tổng kim ngạch xuất khẩu sang Hoa Kỳ, đạt mức tăng 8,7% so với cùng kỳ năm 2015; máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 820 triệu USD, chiếm 7,2% trong tổng kim ngạch xuất khẩu sang Hoa Kỳ, tuy nhiên mặt hàng này giảm 4,8% so với cùng kỳ năm 2015.
Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực khác của Việt Nam sang Hoa Kỳ 4 tháng đầu năm 2016 như: hàng thủy sản đạt kim ngạch 408 triệu USD, chiếm 3,6% trong tổng kim ngạch xuất khẩu sang Hoa Kỳ, tăng trưởng 12,2% so với cùng kỳ năm 2015, thị trường Hoa Kỳ cũng chiếm tới 20,8% trong tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước; xuất khẩu hạt điều sang Hoa Kỳ 4 tháng đầu năm 2016 đạt kim ngạch 225 triệu USD, tăng trưởng 5,9% so với cùng kỳ năm 2015, tuy chỉ chiếm 2% trong tổng kim ngạch xuất khẩu sang Hoa Kỳ nhưng chiếm tới 32,7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hạt điều của cả nước.
Biểu đồ 2: Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam sang Hoa Kỳ trong 04 tháng từ đầu năm 2016
Tên hàng hóa |
Năm 2015 |
04 tháng từ đầu năm 2016 (sơ bộ) |
||
Kim ngạch |
Kim ngạch |
Tỷ trọng (*) |
So với cùng kỳ năm 2015 |
|
Máy vi tính, SP điện tử và LK |
1.432 |
625 |
25,3% |
27,5% |
Máy móc, t/bị, d/cụ, phụ tùng khác |
1.047 |
292 |
11,8% |
-7,9% |
Bông các loại |
737 |
238 |
9,6% |
-7,5% |
Phương tiện vận tải khác và p/tùng |
804 |
227 |
9,2% |
729,6% |
Đậu tương |
372 |
122 |
4,9% |
-50,7% |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu |
429 |
101 |
4,1% |
-55,3% |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày |
299 |
95 |
3,8% |
6,7% |
Sản phẩm hóa chất |
242 |
75 |
3,0% |
3,0% |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
235 |
71 |
2,9% |
4,8% |
Chất dẻo nguyên liệu |
219 |
62 |
2,5% |
-13,5% |
Hàng hóa khác |
1.978 |
567 |
22,9% |
6,9% |
Tổng |
7.793 |
2.473 |
100% |
3,3% |
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Về hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ Hoa Kỳ 4 tháng đầu năm 2016:Có kim ngạch lớn nhất là máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt kim ngạch 625 triệu USD, tăng 27,5% so với cùng kỳ năm 2015 và chiếm đến 25,3% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa có xuất xứ từ Hoa Kỳ; tiếp theo là máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác đạt kim ngạch 292 triệu USD, giảm 7,9% so với cùng kỳ năm 2015, và chiếm 11,8% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa xuất xứ từ Hoa Kỳ; bông các loại đạt kim ngạch 238 triệu USD, giảm 7,5% so với cùng kỳ năm 2015, chiếm 9,6% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa có xuất xứ Hoa Kỳ. Các mặt hàng khác có kim ngạch giảm so với cùng kỳ năm 2015 như đậu tương giảm 50,7%; thức ăn gia súc và nguyên liệu giảm 55,3%; chất dẻo nguyên liệu giảm 13,5%. Mặt hàng có kim ngạch tăng mạnh nhất là phương tiện vận tải khác và phụ tùng đạt kim ngạch 227 triệu USD, tăng mạnh 729,6% so với cùng kỳ năm 2015, và chiếm 9,2% trong tổng kim ngạch hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ Hoa Kỳ.
Biểu đồ 3: Cơ cấu nhập khẩu hàng hóa chủ yếu có xuất xứ từ Hoa Kỳ trong 04 tháng từ đầu năm 2016
Nguồn: Tổng cục Hải quan