Thị trường xuất nhập khẩu
Xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang Campuchia tăng trưởng
15/09/2013

Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang Campuchia trong nửa đầu năm 2013 đạt hơn 1,51 tỷ USD, tăng 8,11% so với cùng kỳ năm trước.

Xăng dầu các loại mặc dù giảm cả về lượng và trị giá so với cùng kỳ năm trước những vẫn là mặt hàng dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Campuchia, với390.808 tấn, trị giá 365.034.694 USD, giảm 14% về lượng và giảm 20% về trị giá, chiếm 24,1% tổng trị giá xuất khẩu.

Đứng thứ hai là mặt hàng sắt thép các loại, chiếm 15,4%, trị giá 234.269.868 USD; tiếp đến là hàng dệt may trị giá 72.481.185 USD, tăng 67,6% so với cùng kỳ năm trước. Ba mặt hàng trên chiếm 44,3% tổng trị giá xuất khẩu của Việt Nam sang Campuchia trong nửa đầu năm 2013.

Trong nửa đầu năm 2013, một số mặt hàng của Việt Nam xuất sang Campuchia có mức tăng trưởng khá so với cùng kỳ năm trước, cụ thể: hàng thủy sản (+47%); hàng rau quả (+62,3%); hóa chất (+38,6); sản phẩm hóa chất (+84,9%); chất dẻo nguyên liệu (+21,8%); kim loại thường khác và sản phẩm (+91,1%); máy móc thiết bị phụ tùng khác (+46,4%); dây điện và cáp điện (+76,3%); ..

Số liệu xuất khẩu sang Campuchia tháng 6 và 6 tháng đầu năm 2013

Mặt hàng

ĐVT

Tháng 6/2013

6Tháng năm 2013

 

 

Lượng

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá (USD)

Tổng

 

 

244.115.039

 

1.513.158.999

Xăng dầu các loại

Tấn

50.402

46.430.916

390.808

365.034.694

Sắt thép các loại

Tấn

63.279

42.218.403

337.539

234.269.868

Hàng dệt may

USD

 

8.363.999

 

72.481.185

Sp từ chất dẻo

USD

 

9.705.155

 

69.846.055

Bánh kẹo và các sp từ ngũ cốc

USD

 

7.200.700

 

44.317.882

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

USD

 

6.773.624

 

43.393.430

Sp từ sắt thép

USD

 

5.775.579

 

35.249.779

Sản phẩm hoá chất

USD

 

5.522.456

 

33.228.599

Kim loại thường khác và sp

USD

 

4.807.329

 

25.568.842

Hoá chất

USD

 

3.398.543

 

24.916.909

Phương tiện vận tải và phụ tùng

USD

 

4.513.057

 

20.892.015

Giấy và các sp từ giấy

USD

 

2.200.389

 

14.640.813

Hàng thủy sản

USD

 

2.863.107

 

12.722.694

Dây điện và dây cáp điện

USD

 

1.187.998

 

12.580.092

Chất dẻo nguyên liệu

Tấn

1.778

2.610.312

8.694

12.256.932

Điện thoại các loại và linh kiện

USD

 

2.510.697

 

11.430.633

Sp gốm sứ

USD

 

1.942.134

 

10.001.358

Xơ, sợi dệt các loại

Tấn

741

1.700.743

3.327

8.836.993

Gỗ và sp gỗ

USD

 

786.021

 

4.429.232

Hàng rau quả

USD

 

747.178

 

3.114.974

Sp từ cao su

USD

 

440.225

 

1.973.364

Thuỷ tinh và các sp từ thuỷ tinh

USD

 

118.639

 

966.390

Để thúc đẩy thương mại giữa hai nước đạt 5 tỷ USD trong 5 năm tới, theo tuyên bố chung của Hội nghị Hợp tác và Phát triển các tỉnh biên giới Việt Nam – Campuchia, hai bên nhất trí tiếp tục thúc đẩy các cơ chế sẵn có hoặc ký mới các thoả thuận hợp tác nhằm dành ưu đãi nhập khẩu các hàng hóa có xuất xứ từ mỗi nước, đơn giản hoá các thủ tục hải quan, mở chi nhánh ngân hàng ở khu vực biên giới, tăng cường cơ chế trao đổi thông tin; tích cực triển khai nội dung Biên bản ghi nhớ về hợp tác song phương trong lĩnh vực quản lý thị trường và tiếp tục tổ chức Hội nghị thường niên về Hợp tác Phát triển thương mại khu vực biên giới.

Khuyến khích tổ chức các hội chợ thương mại, triển lãm giới thiệu sản phẩm, hội thảo, diễn đàn doanh nghiệp giữa các địa phương biên giới hai nước; và sớm hoàn thành Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ biên giới đến 2020.

Ý kiến bạn đọc