Khu vực Châu Phi:
Tuy nhiên, sản lượng lúa tại khu vực Nam Sahara vẫn còn rất nhỏ bé so với sản lượng chung của toàn thế giới và tăng trưởng nhanh hơn nhu cầu sử dụng trong những năm gần đây. Từ mùa vụ 2011/2012 đến 2015/2016, mức tiêu thụ của khu vực này chỉ tăng 11,3%, từ mức 23,8 triệu tấn lên mức 26,1 triệu tấn; dự báo sẽ đạt mức 26,5 triệu tấn năm 2016/2017. Cũng cần lưu ý rằng, mức tiêu thụ gạo khu gạo khu vực Nam Sahara mới chỉ chiếm 5,5% mức tiêu thụ gạo toàn thế giới, còn khoảng cách rất xa so với khu vực Đông Á (162 triệu tấn), Nam Á (144 triệu tấn) và Đông Nam Á (103 triệu tấn); nhưng nó xếp vị trí thứ 4, trên khu vực Nam Mỹ (14,5 triệu tấn).
Tình hình nhập khẩu:
Trong 5 mùa vụ vừa qua, nhập khẩu gạo khu vực này theo đồ thị hình Sin, nhưng về cơ bản tương đối ổn định; sản lượng nhập khẩu dao động ở mức tương đối thấp trong 5 năm qua, đạt mức 10,9 triệu tấn năm 2014/2015 trong khi năm trước đó là 12,6 triệu tấn; năm 2015/2016, lượng nhập khẩu là 11,2 triệu tấn nhưng năm 2016/2017 khả năng chỉ còn 10,9 triệu tấn. Dự báo nhu cầu nhập khẩu của khu vực Nam Sahara sẽ giảm nếu như việc giảm nhập khẩu gạo của Nigeria thành hiện thực. Khu vực Nam Sahara luôn chiếm vị trí số 1 về nhập khẩu gạo, đứng trên khu vực Đông Á (6,6 triệu tấn), chiếm 28,3% /tổng lượng gạo nhập khẩu toàn thế giới. Bờ Biển Ngà dự báo sẽ được mùa vụ thu hoạch lúa, giúp nước này giảm khoảng 100 ngàn tấn gạo nhập khẩu, xuống mức chỉ còn 900 ngàn tấn năm 2016/2017. Ở Nigeria, chính sách hạn chế nhập khẩu bằng đường bộ và các biện pháp kiểm soát chặt chẽ ngoại tệ đã mang lại hiệu quả: Lượng nhập khẩu giảm 300 ngàn tấn, xuống mức 2 triệu tấn. Nhập khẩu của Senegal tương đối ổn định, ở mức 990 ngàn tấn gạo tấm từ Ấn Độ và Thái Lan. Nhập khẩu gạo của Ghana tăng 20 ngàn tấn lên mức 600 ngàn tấn. Năm Phi sẽ giảm nhập khẩu 75 ngàn tấn, xuống còn mức 925 ngàn tấn.
Vị trí của Châu Phi trên thị trường gạo thế giới như sau:
Đơn vị tính: Ngàn tấn
Nhập khẩu
2011/12 |
2012/13 |
2013/14 |
2014 /15 |
2015/16 |
2016/17 |
|
Dự báo |
||||||
Thế giới |
36.926 |
36.442 |
41.29 |
39.292 |
39.489 |
38.564 |
Nam Sahara |
11.853 |
11.567 |
12.669 |
10.971 |
11.22 |
10.93 |
- Nigeria |
3.4 |
2.4 |
3.2 |
2.5 |
2.3 |
2 |
-Bờ Biển Ngà |
1.265 |
830 |
950 |
1.1 |
1 |
900 |
-Senegal |
918 |
902 |
960 |
990 |
985 |
990 |
-Ghana |
595 |
725 |
590 |
500 |
580 |
600 |
-Nam Phi |
870 |
990 |
910 |
912 |
1 |
925 |
Sản xuất
2011/12 |
2012/13 |
2013/14 |
2014 /15 |
2015/16 |
2016/17 Dự báo |
|
Thế giới |
467.62 |
472.49 |
478.44 |
478.72 |
470.49 |
480.71 |
Nam Sahara |
13.002 |
13.272 |
13.984 |
14.438 |
15.127 |
15.39 |
Tiêu thụ:
2011/12 |
2012/13 |
2013/14 |
2014 /15 |
2015/16 |
2016/17 Dự báo |
|
Thế giới |
456.39 |
462.91 |
474.29 |
475.64 |
476.91 |
478.45 |
Nam Sahara |
23.816 |
24.741 |
26.371 |
26.055 |
26.183 |
26.579 |
Lượng tồn kho cuối Vụ:
|
2011/12 |
2012/13 |
2013/14 |
2014 /15 |
2015/16 |
2016/17 Dự báo |
Thế giới |
106.83 |
113.82 |
114.34 |
114.38 |
106.43 |
106.61 |
Nam Sahara |
2.085 |
2.229 |
1.927 |
2.283 |
2.197 |
1.653 |
Nguồn: USDA
Nguồn Thương vụ Việt Nam tại Maroc