Thị trường ngoài nước
Xuất khẩu sang Hàn Quốc 2 tháng đầu năm 2016 đạt trên 1,47 tỷ USD
17/03/2016
Xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Hàn Quốc ngày càng tăng trưởng. Theo số liệu thống kê, hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang Hàn Quốc trong tháng 2 năm 2016 đạt trị giá 722,74 triệu USD, giảm 1,9% so với tháng 1/2016; đưa tổng kim ngạch xuất khẩu lên trên 1,47 tỷ USD, tăng 30,6% so với cùng kỳ năm 2015.
Hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc rất đa dạng về chủng loại, trong đó các nhóm hàng chủ yếu gồm: hàng dệt may; điện thoại các loại và linh kiện; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; hàng thủy sản; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác; hàng thủy sản; gỗ và sản phẩm gỗ; giày dép...
Trong hai tháng đầu năm 2016, nhóm hàng hàng dệt may đứng đầu về kim ngạch xuất khẩu sang Hàn Quốc với 332,72 triệu USD, chiếm 22,6% tổng kim ngạch, tăng trưởng 5,3% so với cùng kỳ năm ngoái; tuy nhiên, tính riêng trong tháng 2/2016 mặt hàng này lại giảm 17,8% so với tháng liền kề trước, trị giá đạt 149,67 triệu USD. Dệt may tiếp tục là nhóm hàng có kim ngạch cao nhất trong số những mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Hàn Quốc.
Đứng thứ hai về kim ngạch là nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện, đạt 294,89 triệu USD, tăng 484,9% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 20,0% tổng kim ngạch xuất khẩu sang Hàn Quốc; tính riêng trong tháng 2/2016, nhóm hàng này cũng tăng tới 89,6% so với tháng 1/2016, trị giá đạt 193,13 triệu USD.
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện là nhóm hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn thứ ba sang Hàn Quốc trong tháng đầu năm 2016 với 193,87 triệu USD, chiếm 13,2% tổng kim ngạch, tăng 130,3% so với cùng kỳ năm 2015; tính riêng trong tháng 2/2016 so với tháng liền trước, nhóm hàng này cũng có mức tăng trưởng 51,8% với trị giá đạt 112,74 triệu USD.
Xét về mức tăng trưởng xuất khẩu trong hai tháng qua so với cùng kỳ năm ngoái, thì hầu hết các nhóm hàng đều có mức tăng trưởng về kim ngạch: trong đó tăng mạnh ở các nhóm hàng sau: xăng dầu các loại tăng 699,9%; thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh tăng 179,5%; bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc tăng 82,1%; đá quý, kim loại quý và sản phẩm tăng 76,7%...
Ngược lại, xuất khẩu lại sụt giảm mạnh ở một số nhóm hàng so với cùng kỳ như: sắn và các sản phẩm từ sắn giảm 68,4%; phương tiện vận tải và phụ tùng giảm 56,4%; phân bón các loại giảm 37,9%…
Thống kê xuất khẩu hàng hóa sang Hàn Quốc 2 tháng đầu năm 2016 (ĐVT: USD)

 

Mặt hàng xuất khẩu

T2/2016

So T2/2016 với T1/2016 (%)

2T/2016

So 2T/2015 cùng kỳ 2015 (%)

Tổng kim ngạch

722.746.390

-1,9

1.472.394.046

30,6

Hàng dệt, may

149.675.902

-17,9

332.727.144

5,3

Điện thoại các loại và linh kiện

193.130.179

89,8

294.891.891

484,9

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

112.747.100

51,8

193.871.999

130,3

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

37.911.271

-4,1

77.378.364

37,5

Hàng thủy sản

23.197.651

-53

72.614.885

-2,8

Gỗ và sản phẩm gỗ

25.032.244

-47,6

71.796.449

6,9

Giày dép các loại

23.271.372

-39,9

63.009.945

1,9

Phương tiện vận tải và phụ tùng

15.204.594

-21,9

34.962.399

-56,4

Xơ, sợi dệt các loại

13.200.643

-17

29.950.979

4,5

Túi xách, ví, vali, mũ, ô, dù

7.638.693

-44,5

22.235.182

1,6

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

12.303.546

94,4

18.624.738

-4,3

Sản phẩm từ chất dẻo

9.857.778

30,8

17.441.092

56,5

Kim loại thường khác và sản phẩm

5.461.428

-21,5

12.447.938

-17,1

Sản phẩm từ sắt thép

5.678.075

-7,6

12.297.785

-3,1

Vải mành, vải kỹ thuật khác

4.693.973

-24,4

11.277.868

-7

Dây điện và dây cáp điện

5.556.322

-0,7

11.154.846

18,2

Sản phẩm hóa chất

4.233.678

-32,1

10.666.365

58,8

Hàng rau quả

4.041.002

-29,9

9.811.974

3,6

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

3.855.023

-27,4

9.228.477

4,3

Sắt thép các loại

1.866.198

-72,3

8.546.297

37,9

Cà phê

3.285.584

-27,2

8.072.860

-7,7

Cao su

1.496.518

-64,7

5.771.231

0,2

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

2.306.736

-29,5

5.620.396

82,1

Hạt tiêu

2.171.824

-3,2

5.146.756

25,7

Sản phẩm từ cao su

1.791.327

-37,7

4.668.436

2,5

Hóa chất

2.920.543

189,8

3.936.755

35,8

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

1.750.641

-18

3.920.282

40,8

Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

1.061.257

-48,9

3.137.751

179,5

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

1.388.226

8,9

2.677.377

54,2

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

953.770

-37,4

2.477.882

76,7

Phân bón các loại

113.530

-94,9

2.357.398

-37,9

Sản phẩm gốm, sứ

589.618

-52,3

1.894.099

-25

Xăng dầu các loại

1.265.964

273,7

1.604.721

699,9

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

542.229

-39

1.445.527

16,2

Sắn và các sản phẩm từ sắn

1.213.440

5.340,70

1.235.743

-68,4

Chất dẻo nguyên liệu

413.883

-22,9

936.231

-56,5

Giấy và các sản phẩm từ giấy

225.035

-64,4

871.392

-38,9

Quặng và khoáng sản khác

121.600

3,3

239.208

-92,6

 (Nguồn số liệu: TCHQ
Ý kiến bạn đọc