Tin tức
Quy trình thực hiện một số thủ tục xuất khẩu và ứng dụng qua sàn TMĐT
30/11/2013


1.1. Khái quát chung về hoạt động giao nhận
1.1.1 Một số khái niệm về giao nhận và hoạt động giao nhận
Giao nhận vận tải là một trong những hoạt động nằm trong khâu lưu thông phân phối, một khâu quan trọng nối liền sản xuất với tiêu thụ, là hai khâu chủ yếu của quá trình tái sản xuất xã hội. Giao nhận vận tải thực hiện chức năng đưa sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ, hoàn thành mặt thứ hai của lưu thông phân phối là phân phối vật chất, khi mặt thứ nhất là thủ tục thương mại đã hoàn thành.
Cùng với sự phát triển của thương mại quốc tế và sự tiến bộ kỹ thuật của ngành vận tải mà dịch vụ giao nhận cũng được mở rộng hơn. Ngày nay người giao nhận đóng vai trò quan trọng trong thương mại quốc tế và vận tải quốc tế. Người giao nhận không chỉ làm các thủ tục hải quan, hoặc thuê tàu mà còn cung cấp dịch vụ trọn gói về toàn bộ quá trình vận tải và phân phối hàng hoá. ở các nước khác nhau, người kinh doanh dịch vụ giao nhận được gọi các tên gọi khác nhau: “Đại lý hải quan” (Customs House Agent), “Môi giới hải quan” (Customs Broker), “Đại lý thanh toán” (Clearing Agent), “Đại lý gửi hàng và giao nhận” (Shipping and Forwarding Agent),” Người chuyên chở chính” (Principal Carrier)...
1.1.2 Vai trò của người giao nhận trong thương mại quốc tế
Như đã nói trên, ngày nay do sự phát triển của vận tải container, vận tải đa phương thức, người giao nhận không chỉ làm đại lý, người uỷ thác mà còn làm cung cấp dịch vụ vận tải đóng vai trò như một Người chuyên chở (Carrier).
Người giao nhận đã làm chức năng và công việc của những người sau:
1.1.2.1 Môi giới hải quan (Customs Broker)
Nhiệm vụ của người giao nhận lúc bấy giờ là làm thủ tục hải quan đối với hàng nhập khẩu. Sau đó anh ta mở rộng hoạt động dịch vụ ra cả hàng xuất khẩu và dành chỗ chở hàng trong thương mại quốc tế hoặc lưu cước với các hãng tàu theo sự uỷ thác của người xuất khẩu hoặc người nhập khẩu tuỳ thuộc vào hợp đồng mua bán. Trên cơ sở được nhà nước cho phép, người giao nhận thay mặt người xuất khẩu hoặc người nhập khẩu để khai báo, làm thủ tục hải quan như một môi giới hải quan.
1.1.2.2 Đại lý (Agent)
Người chuyên chở chỉ hoạt động như một cầu nối giữa người gửi hàng và người chuyên chở như một đại lý của người gửi hàng. Người giao nhận, nhận uỷ thác từ chủ hàng hoặc người chuyên chở để thực hiện các công việc khác nhau như: nhận hàng, giao hàng, lập chứng từ, làm thủ tục hải quan, lưu kho...trên cơ sở hợp đồng uỷ thác.
1.1.2.3 Người gom hàng (Cargo consolidator)
Trong ngành vận tải hàng hoá bằng container dịch vụ gom hàng là không thể thiếu được nhằm biến lô hàng lẻ (LCL) thành lô hàng nguyên (FCL) để tận dụng sức chở của container và giảm cước phí vận tải.
1.1.2.4 Người chuyên chở (Carrier)
Ngày nay, trong nhiều trường hợp, người giao nhận lại đóng vai trò là người chuyên chở, tức là người giao nhận trực tiếp ký kết hợp đồng vận tải với chủ hàng và chịu trách nhiệm chuyên chở hàng hoá từ một nơi này đến một nơi khác.
1.1.2.5 Người kinh doanh vận tải đa phương thức (MTO)
Trong trường hợp người vận tải cung cấp dịch vụ đi suốt hoặc còn gọi là vận tải trọn gói từ cửa tới cửa “door to door”, thì người giao nhận đã đóng vai trò là người vận đa phương thức (MTO). MTO cũng là người chuyên chở và phải chịu trách nhiệm về hàng hoá trong suốt hành trình vận tải.
1.1.3 Phạm vi hoạt động của người giao nhận
Thông thường người giao nhận có thể thay mặt người gửi hàng (hoặc người nhận hàng) lo liêụ quá trình vận chyển hàng hoá qua các công đoạn cho đến tay người nhận cuối cùng. Người giao nhận có thể làm dịch vụ một cách trực tiếp hoặc thông qua đại lý hoặc thuê dịch vụ của người thứ ba khác.
Những dịch vụ mà nguời giao nhận thường tiến hành là:
 Chuẩn bị hàng hoá để chuyên chở.
 Tổ chức chuyên chở hàng hoá trong phạm vi ga, cảng.
 Tổ chức xếp dỡ hàng hoá.
 Làm tư vấn cho chủ hàng trong việc chuyên chở hàng hoá.
 Ký kết hợp đồng vận tải với người chuyên chở, thuê tàu, lưu cước.
 Làm thủ tục nhận hàng, gửi hàng.
 Làm thủ tục hải quan,kiểm nghiệm, kiểm dịch.
 Mua bảo hiểm cho hàng hoá.
 Lập các chứng từ cần thiết trong quá trình nhận hàng, gửi hàng.
 Thanh toán, thu đổi ngoại tệ.
 Nhận hàng từ chủ hàng, giao cho người chuyên chở và giao cho người nhận.
 Thu xếp chuyển tải hàng hóa.
 Nhận hàng từ người chuyên chở và giao cho người nhận.
 Gom hàng, lựa chon tuyến đường chuyên chở, phương thức vận tải và người chuyên chở thích hợp.
 Đóng gói bao bì, phân loại, tái chế hàng hoá.
 Lưu kho, bảo quản hàng hoá.
 Nhận và kiểm tra các chứng từ cần thiết liên quan đến quá trình vận chuyển hàng hoá.
 Thanh toán cước phí, chi phí xếp dỡ, chi phí lưu kho, lưu bãi...
 Thông báo tình hình đi và đến của phương tiện vận tải.
 Thông báo tổn thất với người chuyên chở.
 Giúp chủ hàng trong việc khiếu nại, đòi bồi thường.
1.2 Quyền hạn và trách nhiệm của người giao nhận
1.2.1 Những căn cứ luật pháp về địa vị pháp lý của người giao nhận
Do chưa có luật lệ quốc tế quy định về lĩnh vực này nên địa vị pháp lý của người giao nhận ở từng nước có khác nhau, tùy theo luật pháp nước đó.
Ở những nước có luật tập tục (common law) – luật không thành văn, thông dụng trong các nước thuộc khối Liên hiệp Anh, hình thành trên cơ sở tập quán phổ biến trong quan hệ dân sự từ nhiều thế kỉ - thì địa vị pháp lý của người giao nhận dựa trên khái niệm về đại lý. Người giao nhận lấy danh nghĩa của người ủy thác (người gửi hàng hay người nhận hàng) để giao dịch cho công việc của người ủy thác.
Hoạt động của người giao nhận khi đó phụ thuộc vào những nguyên tắc truyền thống về đại lý, như việc phải nhiệt tình khi thực hiện nhiệm vụ của mình, phải trung thực với người ủy thác, tuân theo những chỉ dẫn hợp lý của người ủy thác, mặt khác được hưởng những quyền bảo vệ và giới hạn trách nhiệm phù hợp với vai trò của một đại lý.
1.2.2 Điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn (Standard trading conditions)
Liên đoàn các hiệp hội giao nhận quốc tế (FIATA) đã soạn thảo Điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn để các nước tham khảo xây dựng các điều kiện cho ngành giao nhận của nước mình, giải thích rõ ràng các nghĩa vụ, quyền lợi và trách nhiệm của người giao nhận.
Điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn quy định người giao nhận phải:
 Tiến hành chăm sóc chu đáo hàng hóa được ủy thác.
 Điều hành và lo liệu vận tải hàng hóa được ủy thác theo chỉ dẫn của khách hàng về những vấn đề có liên quan đến hàng hóa đó.
 Người giao nhận không nhận đảm bảo hàng đến vào một ngày nhất định, có quyền cầm giữ hàng khi khách hàng của mình không thanh toán các khoản phí.
 Chỉ chịu trách nhiệm về lỗi lầm của bản thân mình và người làm công cho mình, không chịu trách nhiệm về sai sót của bên thứ ba, miễn là đã tỏ ra cần mẫn thích đáng trong việc lựa chọn bên thứ ba đó.
Những điều kiện này thường được hình thành phù hợp với tập quán thương mại hay thể chế pháp lý của hiện hành của từng nước.
Ở những nước chưa có Điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn thì hợp đồng giữa người giao nhận và khách hàng sẽ quy định quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm mỗi bên.
Nhiều hiệp hội coi “Điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn” là một trong những phương tiện chủ yếu nhằm duy trì và nâng cao tiêu chuẩn nghề nghiệp của ngành giao nhận và đã thông qua “Điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn” cho hội viên của mình, làm căn cứ ký hợp đồng hoặc đính kèm với hợp đồng ký với khách hàng.
 Xem tiếp tại đây
Ý kiến bạn đọc