Công nghiệp chế biến
Hàng mây, tre, cói xuất khẩu tiếp tục tăng trưởng mạnh
24/09/2014

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng Cục Hải quan, tháng 8/2014, các doanh nghiệp Việt Nam đã xuất khẩu sản phẩm mây, tre, cói và thảm đạt 21,7 triệu USD, tăng 14,4% so với tháng 7/2014, đưa tổng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng 8 tháng đầu năm 2014 lên 162,7 triệu USD, tăng 10,2% so với cùng kỳ năm trước.

Hoa Kỳ, Nhật Bản, Đức, Oxtrâylia, Hàn Quốc, Anh, Canada, Pháp, Đài Loan, Tây Ban Nha là 10 thị trường chính xuất khẩu hàng mây,tre, cói của Việt Nam, chiếm 75,7% tổng kim ngạch, trong đó Hoa Kỳ là thị trường đạt kim ngạch xuất khẩu cao nhất 37,5 triệu USD, tăng 8,64%; kế đến là Nhật Bản đạt 29,1 triệu USD, tăng 18,92%... Nhìn chung, trong 8 tháng 2014, xuất khẩu sản phẩm mây, tre, cói của Việt Nam sang TOP 10 thị trường này đều tăng trưởng về kim ngạch, trong đó tăng trưởng mạnh nhất là thị trường Canada, tăng 48,49%, tương đương với 5,1 triệu USD.

Ngoài 10 thị trường nhập khẩu sản phẩm mây, tre, cói của Việt Nam chính trong 8 tháng 2014, các nước khác còn nhập khẩu mặt hàng này của Việt Nam như: Hà Lan, Italia, Balan, Thụy Điển…

Đáng chú ý, thị trường xuất khẩu sản phẩm, mây, tre, cói của Việt Nam trong thời gian này có thêm thị trường Trung Quốc, tuy nhiên thì kim ngạch mới chỉ đạt mức khiêm tốn, đạt 2,8 triệu USD.

Tóm lại, trong 8 tháng 2014, xuất khẩu hàng mây, tre, cói của Việt Nam sang các thị trường đều có tốc độ tăng trưởng dương, số thị trường này chiếm trên 70%; số thị trường có tốc độ tăng trưởng âm chiếm 29%.

Kim ngạch xuất khẩu hàng mây, tre cói của Việt Nam sang các thị trường 8 tháng đầu năm 2014

TT

Thị trường

Tháng 8/2014 (USD)

8 tháng/2014 (USD)

So t8/2014 với t7/2014 (%)

So t8/2014 với t8/2013 (%)

So 8t/2014 với 8t/2013 (%)

1

Hoa Kỳ

5.598.896

37.513.091

50,0

10,9

8,6

2

Nhật Bản

3.683.567

29.168.486

18,8

-8,9

18,9

3

Đức

2.795.022

18.510.403

36,8

69,7

25,5

4

Australia

813.492

7.496.167

-20,1

-12,3

32,7

5

Hàn Quốc

675.847

6.139.813

-7,3

-10,4

24,1

6

Anh

638.403

5.986.333

-18,0

-1,5

13,1

7

Canađa

795.492

5.188.714

48,3

47,4

48,5

8

Pháp

635.304

4.742.991

-3,9

40,2

-3,6

9

Đài Loan

696.656

4.472.576

4,8

-1,0

-0,7

10

Tây Ban Nha

562.861

4.030.023

-0,6

26,4

17,1

11

Hà Lan

492.404

4.018.703

9,4

40,4

44,4

12

Italia

480.575

3.181.616

10,5

-8,0

15,4

13

Ba Lan

395.954

2.908.319

68,8

54,6

35,2

14

Thụy Điển

246.313

2.647.143

-51,7

-11,3

17,4

15

Ấn Độ

234.631

2.237.510

-21,0

   

16

Nga

177.443

1.906.313

84,4

-67,2

-72,7

17

Bỉ

243.170

1.812.425

42,4

-41,2

-13,2

18

Braxin

225.580

1.676.931

-37,5

   

19

Áo

26.903

1.376.600

     

20

Đan Mạch

93.041

1.166.488

12,0

-26,2

-8,8

21

Trung Quốc

 

 

-100,0

   

 

Ý kiến bạn đọc