Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam, tháng 9/2014 Việt Nam đã nhập khẩu 86,2 triệu USD sữa và sản phẩm, giảm 9,2% so với tháng trước. Tính chung 9 tháng 2014, Việt Nam đã nhập khẩu 838,1 triệu USD, tăng 4,20% so với cùng kỳ năm trước.
Vượt lên New Zealand, Hoa Kỳ, thị trường Hàn Quốc dẫn đầu kim ngạch nhập khẩu sữa và sản phẩm của Việt Nam trong 9 tháng đầu năm 2014, chiếm 23,6% tổng kim ngạch, tương đương với 198,4 triệu USD, với tốc độ tăng lên tới 2403,50%.
Thị trường đứng thứ hai về kim ngạch là Malaysia, đạt 192,7 triệu USD, tăng 389,22% so với cùng kỳ năm trước.
Ngoài hai thị trường chính kể trên, Việt Nam còn nhập khẩu sữa và sản phẩm từ các thị trường khác nữa như: Philippine, Tây Ban Nha, Thái Lan, Đức, Đan Mạch…
Nhìn chung, tính từ đầu năm cho đến hết tháng 9/2014, nhập khẩu sữa và sản phẩm của Việt Nam từ các thị trường đều có tốc độ tăng trưởng, số thị trường có tốc độ tăng trưởng dương chiếm trên 68%.
Thị trường nhập khẩu sữa và sản phẩm 9 tháng 2014
TT |
Thị trường |
9 tháng 2013 (USD) |
9 tháng 2014 (USD) |
So 9t/2014 với 9t/2013 (%) |
Tổng kim ngạch |
804.415.428 |
838.189.488 |
4,2 |
|
1 |
Hàn Quốc |
7.924.938 |
198.401.099 |
2.403,50 |
2 |
Malaysia |
39.397.511 |
192.742.165 |
389,22 |
3 |
Philippin |
8.531.497 |
70.733.968 |
729,09 |
4 |
Tây ban Nha |
5.827.555 |
56.349.788 |
866,95 |
5 |
Thái Lan |
48.657.283 |
48.657.283 |
0 |
6 |
Đức |
30.505.030 |
45.438.289 |
48,95 |
7 |
Đan Mạch |
32.414.162 |
39.268.319 |
21,15 |
8 |
Hoa Kỳ |
146.637.919 |
28.159.616 |
-80,8 |
9 |
Nhật Bản |
1.309.058 |
26.401.116 |
1.916,80 |
10 |
Oxtrâylia |
13.996.317 |
21.812.373 |
55,84 |
11 |
Ba Lan |
9.141.804 |
13.069.359 |
42,96 |
12 |
Bỉ |
3.962.778 |
8.476.389 |
113,9 |
13 |
Hà Lan |
57.573.705 |
6.315.985 |
-89,03 |
14 |
Singapore |
107.201.692 |
5.120.976 |
-95,22 |
15 |
Pháp |
30.714.048 |
4.213.538 |
-86,28 |
16 |
Niudilân |
189.991.884 |
1.671.790 |
-99,12 |