Công nghiệp chế biến
Thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu nhập khẩu tiếp tục tăng
10/09/2014

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, giá trị nhóm hàng thức ăn gia súc và nguyên liệu trong tháng 8/2014 đạt 286 triệu USD, đưa kim ngạch nhập khẩu 8 tháng đầu năm đạt gần 2,21 tỷ USD, tăng 6,7% so với cùng kỳ năm 2013.

Thị trường nhập khẩu chính của nhóm mặt hàng này trong 8 tháng 2014 là Achentina, chiếm 35,6% tổng kim ngạch, tương đương với 786 triệu USD, tăng 26,2% so với cùng kỳ năm 2013. Trong tháng 8/2014, Việt Nam nhập khẩu từ thị trường Achentina 157 triệu USD thức ăn gia súc và nguyên liệu, khô dầu đậu nành là chủng loại được nhập nhiều từ thị trường này trong tháng, đơn giá trung bình khoảng 555 USD/tấn-CIF, giảm 10 USD/tấn so với tháng trước nhưng tăng 14 USD/tấn so với cùng tháng năm trước.

Thị trường có kim ngạch nhập lớn thứ hai là Hoa Kỳ, đạt 287,8 triệu USD, tăng 13% so với 8 tháng năm 2013. Mặt hàng được nhập khẩu nhiều từ thị trường này là bã ngô, bột thịt xương gia cầm (trên 65% protein), các chế phẩm chăn nuôi động vật…

Tuy có vị trí địa lý thuận lợi, nhưng nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu từ thị trường Trung Quốc chỉ đứng thứ 3 trong bảng xếp hạng về kim ngạch, đạt 217,4 triệu USD, tăng 118,6% so với cùng kỳ (đây là thị trường có mức tăng mạnh về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước). Khô dầu đậu tương và bột bã ngô nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi là hai chủng loại được nhập về nhiều trong tháng 7 từ thị trường này, giá khô dầu đậu tương trung bình tháng 8/2014 nhập khẩu từ thị trường này ở mức 586 USD/tấn-CIF, giảm 11 USD/tấn so với tháng trước và giảm 35 USD/tấn so với tháng 8/2013.

Trong 4 thị trường cung cấp khô đầu đậu tương chính cho các doanh nghiệp Việt Nam thì giá nhập khẩu trong những tháng đầu năm từ thị trường Brazil có giá thấp nhất. Giá trung bình tháng 8/2014 ở mức 538 USD/tấn-CIF, giảm 1 USD/tấn so với tháng trước và giảm 19 USD/tấn so với tháng 8/2013.

Ngoài những thị trường kể trên Việt Nam còn nhập khẩu nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi từ các thị trường như: Canada, Đài Loan, Nhật Bản, Pháp… Nhìn chung, nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu từ các thị trường đều có tốc độ tăng trưởng dương, số thị trường này chiếm trên 60%, trong đó nhập khẩu từ thị trường Chilê có tốc độ tăng trưởng mạnh vượt bậc, tăng 897,3% so với 8 tháng năm 2013, đạt 14,7 triệu USD.

Thị trường nhập khẩu thức ăn chăn nuôi & nguyên liệu tháng 8 và 8 tháng đầu năm 2014

TT

Thị trường

Tháng 8/2014 (USD)

8 tháng/2014 (USD)

So t8/2014 với t7/2014 (%)

So t8/2014 với t8/2013 (%)

So 8t/2014 với 8t/2013 (%)

1

Achentina

157.277.704

785.851.388

48,2

-7,1

26,2

2

Hoa Kỳ

21.106.111

287.838.481

-21,1

-16,7

2,6

3

Trung Quốc

12.377.086

217.407.327

-53,0

31,1

118,6

4

Braxin

17.906.220

178.927.160

-67,3

67,2

17,0

5

Italy

19.098.896

148.010.150

34,2

-10,4

-2,0

6

Ấn Độ

6.984.063

100.634.751

-4,3

-27,1

-62,4

7

Thái Lan

8.256.423

73.274.492

-15,4

0,1

-31,2

8

Đài Loan

4.929.783

53.252.763

-37,3

15,6

50,1

9

Inđônêxia

1.500.189

52.893.728

-60,4

-81,0

-2,1

10

Các Tiểu Vương quốc ả Rập Thống nhất

6.207.786

39.634.870

43,1

   

11

Hàn Quốc

1.910.067

21.892.081

-39,0

-26,1

15,3

12

Canada

162.630

18.078.696

-72,9

-81,2

119,6

13

Australia

820.896

15.231.136

-41,6

-45,7

-29,0

14

Malaysia

1.857.221

15.135.392

21,6

14,7

-13,0

15

Chilê

2.344.727

14.706.346

-59,5

 

897,3

16

Philipine

1.074.933

12.715.618

-54,8

-72,9

-56,5

17

Hà Lan

1.735.807

11.537.568

58,7

57,3

14,7

18

Pháp

1.025.265

11.440.768

-13,1

-34,0

-2,3

19

Singapore

1.304.924

9.876.916

-14,0

-7,0

1,2

20

Tây Ban Nha

341.481

8.904.469

-35,0

-89,2

-48,6

21

Bỉ

905.810

5.949.109

28,9

37,0

68,9

22

Đức

329.603

4.498.559

-65,6

134,3

87,6

23

Nhật Bản

341.588

2.361.169

78,6

242,8

83,0

24

Mêhicô

168.991

1.144.976

-62,4

206,1

-14,0

25

Anh

48.239

1.007.127

-78,0

-91,0

-69,8

26

Áo

99.636

692.313

41,2

-68,5

-69,4

 

Ý kiến bạn đọc