Công nghiệp chế biến
Tình hình xuất khẩu và tiêu thụ giày dép tháng đầu năm 2014
26/02/2014

Việt Nam hiện là một trong 5 nước sản xuất giày lớn nhất thế giới. Tại một số thị trường như Hoa Kỳ, EU, thì giày dép Việt Nam đang có kim ngạch xuất khẩu lớn thứ hai sau Trung Quốc.

Với kim ngạch xuất khẩu trên 1,3 tỷ USD trong tháng 1/2014, ngành hàng da giày, túi xách, vali, mũ, dù... đã có mức tăng trưởng trên 12%; trong đó, riêng giày dép xuất khẩu đạt 859,73 triệu USD, tăng 4,44% so với cùng kỳ năm ngoái, nhưng giảm 7,13% so với tháng liền kề trước đó.

Dự kiến, năm 2014, kim ngạch xuất khẩu ngành da-giày-túi xách sẽ đạt khoảng 11,33 tỷ USD, trong đó giày dép đạt 9,3 tỷ USD; túi, cặp xách đạt 2,1 tỷ USD với tỷ lệ tăng trưởng bình quân 10%. Kể từ năm 2014, thuế suất các mặt hàng giày dép của Việt Nam nhập khẩu vào thị trường EU sẽ hạ từ 13-14% xuống còn 3-4%. Với việc thuế suất nhập khẩu vào EU giảm sẽ giúp các mặt hàng giày dép của Việt Nam có thể cạnh tranh tốt hơn so với các sản phẩm cùng loại của các nước khác xuất khẩu vào EU. Thuế suất giày dép nhập khẩu vào EU giảm, do được hưởng ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP) theo quy định mới của Liên minh châu Âu (EU). Quy định này có hiệu lực trong 3 năm từ 1/1/2014 đến 31/12/2016.

Kim ngạch xuất khẩu giày dép trong tháng đầu năm 2014 sụt giảm 7,13% so với tháng trước đó và sụt giảm ở hầu hết các thị trường xuất khẩu; trong đó, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Bồ Đào Nha sụt giảm mạnh nhất, tới 88,61% so với tháng 12/2013; bên cạnh đó là một số thị trường cũng giảm trên 50 về kim ngạch như: Thổ Nhĩ Kỳ (-66,07%); Malaysia (-57,36%); Hy Lạp (-56,62%). Tuy nhiên, vẫn có một số ít thị trường đạt được mức tăng trưởng dương về kim ngạch so với tháng trước đó; đáng kể nhất là xuất khẩu giày dép sang thị trường Achentina tăng rất mạnh tới 296,18%, mặc dù kim ngạch chỉ đạt 7,16 triệu USD; ngoài ra, xuất khẩu sang Ấn Độ, Nhật Bản, Trung Quốc cũng đạt mức tăng mạnh, với mức tăng tương ứng: 60,56%;  42,59% và 48,52% so với tháng trước.

Kim ngạch giày dép xuất khẩu sang các thị trường tháng đầu năm 2014 (ĐVT: USD)

TT

Thị trường

T12/2013

T1/2014

T1/2014 so với T1/2013(%)

T1/2014 so với T12/2013(%)

 

Tổng cộng

925.758.789

859.731.484

4,44

-7,13

1

Hoa Kỳ

278.265.813

248.125.802

2,61

-10,83

2

Bỉ

60.534.142

60.610.927

21,68

0,13

3

Nhật Bản

39.589.272

56.448.747

32,13

42,59

4

Đức

68.877.675

55.981.100

5,54

-18,72

5

Anh

46.936.823

44.508.678

-8,62

-5,17

6

Trung Quốc

28.597.895

42.472.448

14,85

48,52

7

Tây Ban Nha

36.136.820

41.202.075

29,35

14,02

8

Hà Lan

44.259.523

35.177.448

2,82

.20,52

9

Italia

32.606.618

31.537.305

9,54

-3,28

10

Hàn Quốc

25.987.354

28.996.173

26,05

11,58

11

Braxin

34.070.756

28.380.141

-20,15

-16,7

12

Pháp

26.236.190

24.860.848

37,61

-5,24

13

Mexico

18.114.093

21.098.823

-4,7

16,48

14

Canada

19.903.430

12.265.372

-19,82

-38,38

15

Panama

9.400.308

11.222.691

-16,63

19,39

16

Hồng Kông

10.433.304

8.697.619

-15,49

-16,64

17

Australia

10.115.480

8.363.136

3,94

-17,32

18

Slovakia

9.790.741

7.761.006

7,64

-20,73

19

Nga

10.199.290

7.013.703

-33,19

-31,23

20

Chi Lê

6.973.544

6.309.210

7,46

-9,53

21

Nam Phi

7.321.901

6.168.595

-24,22

-15,75

22

Achentina

1.437.549

5.695.214

-20,47

296,18

23

Đài Loan

9.767.417

5.483.364

-6,98

-43,86

24

Thụy Điển

9.006.896

5.017.898

-37,17

-44,29

25

Áo

8.341.545

4.252.445

7,23

-49,02

26

Ấn Độ

2.617.873

4.203.373

5,38

60,56

27

Séc

4.901.191

3.935.137

14,13

19,71

28

Tiểu vương quốc Ả Rập TN

7.278.222

3.874.199

-5,01

-46,77

29

Singapore

4.624.027

3.286.130

25,21

-28,93

30

Ba Lan

2.193.575

3.105.373

173,53

41,57

31

Israel

2.197.478

3.056.239

145,8

39,08

32

Thụy Sĩ

3.417.382

2.683.561

-20,17

-21,47

33

Đan Mạch

4.267.065

2.652.055

-38,22

-37,85

34

Indonesia

2.113.052

2.432.379

87,12

15,11

35

Thái Lan

2.958.289

2.014.320

-4,87

-31,91

36

Philippines

2.707.005

1.969.838

-32,48

-27,23

37

Malaysia

4.497.135

1.917.793

-47,25

-57,36

38

NewZealand

1.386.824

1.541.371

-1,78

11,14

39

Hy Lạp

3.460.070

1.500.937

-32,51

-56,62

40

NaUy

2.052.481

1.267.979

-8,68

-38,22

41

Thổ Nhĩ Kỳ

3.508.556

1.190.546

-27,26

-66,07

42

Phần Lan

518.772

709.174

33,88

36,7

43

Ucraina

452.497

260.282

-68,55

-42,48

44

Bồ Đào Nha

605.719

68.979

-53,32

-88,61

Tuy nhiên, tại thị trường trong nước ngành da giày hiện mới chỉ đáp ứng được khoảng 55% nhu cầu. Với dân số hơn 90 triệu người, tổng dung lượng thị trường giày dép khoảng 130-140 triệu đôi/năm, trị giá khoảng 1,5 tỷ USD, thị trường nội địa là tiềm năng lớn đối với ngành da giày. Tuy nhiên, ở cả 3 phân khúc thị trường thấp, trung và cao cấp, giày dép trong nước đều lép vế so với hàng ngoại nhập. Ở phân khúc cao cấp, thị trường đang thuộc về các thương hiệu đến từ Mỹ, EU... Ở phân khúc trung bình và thấp, sản xuất trong nước mới chỉ đáp ứng 70-75 triệu đôi giày dép, chiếm tỷ trọng khoảng 55%, chủ yếu do các cơ sở nhỏ sản xuất và giày dép dư thừa từ xuất khẩu. Vài năm trở lại đây, những đôi giày xuất khẩu mang nhãn hiệu Nine West, Adidas, Dull, Converse… được bán ra thị trường với nhiều kiểu dáng đẹp, màu sắc phong phú, giá hợp lý, được người tiêu dùng ưa chuộng.

Hàng năm có khoảng 25-30 triệu đôi giày dép sản xuất và gần 10% sản lượng giày dép dư thừa từ xuất khẩu được tiêu thụ tại thị trường nội địa. Loại giày này được bán ở thị trường nội địa do đơn đặt hàng bị đối tác hủy vì lỗi sản xuất hoặc chậm thời hạn giao hàng. Khoảng 45% giày dép còn lại được nhập khẩu chủ yếu từ Trung Quốc qua đường tiểu ngạch và một ít từ Thái Lan, Malaysia, Singapore. Riêng hàng Trung Quốc với mức giá thấp hơn 3-4 lần hàng cùng loại của Việt Nam đang chiếm lĩnh thị trường, nhất là tại thị trường nông thôn. Mặc dù chất lượng không cao nhưng giày dép Trung Quốc lại dễ bán, vì mẫu mã sản phẩm đa dạng, nhất là giá rẻ do nhập lậu hoặc trốn thuế. Đặc biệt, với phương thức bán hàng trước, trả tiền sau, các DN Trung Quốc đã dễ dàng giành được nhiều mối hàng trong các chợ và shop.

Điều này khiến nhiều DN sản xuất giày dép trong nước chuyên cung cấp hàng cho tiểu thương gặp khó khăn, ngày càng bị thu hẹp về quy mô sản xuất.

Một trong những nguyên nhân chính khiến mặt hàng giày dép trong nước yếu thế là sự yếu kém về khâu thiết kế mẫu mã, vốn là khâu tạo ra giá trị gia tăng lớn nhất cho sản phẩm. Đây cũng là nguyên nhân khiến 70% số DN da giày trong nước chỉ dừng lại ở mức làm gia công cho nước ngoài. Bên cạnh đó, việc sản xuất nguyên phụ liệu cho ngành da giày cũng chỉ đáp ứng rất ít nhu cầu của DN, tỷ lệ nội địa hóa chỉ chiếm khoảng 50%, trong khi nguyên phụ liệu chiếm 75% giá thành của sản phẩm, gây ảnh hưởng không nhỏ đến giá thành sản phẩm, sức cạnh tranh và lợi nhuận của DN.

Để ngành da giày phát triển bền vững, trước hết phải tạo dựng được thương hiệu và giành lại thị phần ở thị trường nội địa. Theo quy hoạch tổng thể phát triển ngành da giày Việt Nam đến năm 2020, kim ngạch XK của ngành phải đạt khoảng 16,5 tỷ USD, tỷ lệ nội địa hóa đạt 80%. Để đạt mục tiêu này, Hiệp hội Da giày Việt Nam đã kiến nghị Bộ Công thương xây dựng một thương hiệu của ngành công nghiệp thời trang, trong đó chú trọng nhất là khâu đào tạo lực lượng thiết kế tạo giá trị gia tăng cao. Bên cạnh đó, ngành da giày từng bước điều chỉnh cơ cấu ngành hàng, đổi mới máy móc thiết bị, chú trọng sản xuất các sản phẩm trung, cao cấp; tập trung quản lý và thiết kế mẫu mã sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường trong, ngoài nước. Ngoài ra, DN nên khai thác lợi thế của cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam" và các chương trình xúc tiến thương mại quốc gia cho thị trường "nội" để sớm đưa ra nhiều sản phẩm thích ứng thị hiếu, nhu cầu người tiêu dùng trong nước. Về lâu dài, các DN da giày vẫn tiếp tục theo đuổi chính sách phát triển bằng con đường XK, nhưng trước tiên cần nâng cao tính cạnh tranh từ "sân nhà" bằng hàng hóa chất lượng cao và giá thành phù hợp.

Với mức tiêu thụ bình quân tăng khoảng 8%/năm và tốc độ tăng dân số dự báo hơn 1,1% trong những năm tới thì lượng giày dép tiêu thụ tăng khoảng hơn 10 triệu đôi/năm. Như vậy, đến năm 2020, tiêu thụ giày dép tại thị trường trong nước dự báo tăng lên mức 355 triệu đôi. Do đó, thị trường nội địa sẽ mang lại nhiều cơ hội phát triển cho các DN sản xuất giày dép.

Tham khảo một số doanh nghiệp xuất khẩu đạt kim ngạch cao trong tháng đầu năm 2014

TT

Doanh nghiệp

Trị giá (triệu USD)

1

Cty TNHH POUYUEN Việt Nam

75,95

2

Công ty CP Tae Kwang Vina Industrial

35,15

3

Công ty Chang Shin Việt Nam TNHH

33,18

4

Công ty TNHH Giầy CHING LUH Việt Nam

25,12

5

Cty TNHH FREETREND INDUSTRIAL (VIETNAM)

23,25

6

Công ty TNHH Pou Chen Việt Nam

20,70

7

Công Ty TNHH Sao Vàng

16,99

8

Công ty TNHH Giầy FU - LUH

16,83

9

Cty TNHH FREETREND INDUSTRIAL A Việt Nam

16,81

10

Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Đỉnh Vàng

15,83

11

Cty TNHH Giày Da Mỹ Phong

15,81

12

Công ty TNHH Pou Sung Việt Nam

15,29

13

Công ty TNHH giầy  SUN JADE Việt Nam

13,71

14

Công ty trách nhiệm hữu hạn công nghiệp giầy AURORA Việt Nam

13,59

15

Công ty TNHH Hwaseung Vina

13,56

16

Chi Nhánh Công Ty Cổ Phần Công Nghiệp Đông Hưng

13,48

17

Công Ty Giày Da Huê Phong (Tnhh)

12,43

18

Công ty TNHH giầy Adora Việt Nam

11,91

19

Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Thái Bình

11,70

20

Công ty TNHH Tỷ Xuân

11,50

21

Công Ty TNHH FREEVIEW INDUSTRIAL(Việt Nam)

11,24

22

CTY TNHH Dụ Đức Việt Nam

10,96

23

Công Ty TNHH SHYANG HUNG CHENG

10,95

24

Công ty TNHH Giày Dona Standard Việt Nam

10,83

25

Công Ty TNHH DIAMOND Việt Nam

10,04

26

Công ty TNHH FREEWELL (Việt Nam)

9,68

27

Công ty Cổ phần Việt Nam Mộc Bài

9,63

28

Cty TNHH Việt Nam Samho

9,45

29

Công ty TNHH Giày Đồng Nai Việt Vinh

9,43

30

Công ty TNHH Dona Pacific Việt Nam

9,38

Ý kiến bạn đọc