Công nghiệp chế biến
Xuất khẩu gỗ và sản phẩm tăng trong 7 tháng 2014
28/08/2014

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Thống kê Việt Nam, tính từ đầu năm cho đến hết tháng 7/2014, Việt Nam đã xuất khẩu 5,7 tỷ USD mặt hàng gỗ và sản phẩm, trong đó sản phẩm gỗ đạt 2,3 tỷ USD, tăng 18,4%; gỗ và sản phẩm gỗ đạt 3,3 tỷ USD, tăng 14,4% so với cùng kỳ năm 2013.

Tính riêng tháng 7/2014, Việt Nam đã xuất khẩu 494,4 triệu USD gỗ & sản phẩm và 360,6 triệu USD sản phẩm gỗ, lần lượt giảm 1,6% và tăng 2,3% so với tháng 6/2014.

Việt Nam xuất khẩu gỗ và sản phẩm sang gần 40 nước trên thế giới, trong đó Hoa Kỳ là thị trường chính, chiếm 35,7% tổng kim ngạch, đạt 1,2 tỷ USD, tăng 14,94%; thị trường đứng thứ hai là Nhật Bản đạt 542,8 triệu USD, tăng 23,07%. Đối với thị trường Trung Quốc, với vị trí địa lý thuận lợi trong việc giao thương hàng hóa, nhưng 7 tháng 2014 xuất khẩu mặt hàng này sang Trung Quốc lại giảm nhẹ, giảm 1,04%, tương đương với 486,2 triệu USD.


Nhìn chung, 7 tháng 2014, xuất khẩu mặt hàng gỗ và sản phẩm sang các thị trường đều có tốc độ tăng trưởng dương, trong đó xuất khẩu sang thị trường Malaysia có tốc độ tăng mạnh nhất, tăng 59,75%, kim ngạch đạt 31,5 triệu USD.

Kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm 7 tháng 2014 tiếp tục với tốc độ tăng trưởng do có sự dịch chuyển nhiều đơn hàng lớn từ các nước vào Việt Nam.

Sở dĩ nhiều đơn hàng sản xuất sản phẩm từ gỗ chuyển dịch về Việt Nam, theo đánh giá của một số chuyên gia kinh tế do chính phủ nước này không còn nhiều hỗ trợ như trước. Trong khi đó, Myanmar, Malaysia, Indonesia tuy có nhiều tiềm năng về trữ lượng gỗ nguyên liệu, song công nghệ sản xuất và hạ tầng chưa được tốt. Do vậy, trong ngắn hạn, khách hàng vẫn chọn Việt Nam.

Cùng với đó, thời gian qua, Việt Nam đã ký nhiều hiệp định thương mại với nhiều nước và theo lộ trình thuế xuất nhập khẩu các mặt hàng giảm dần về 0%. Trong đó, mặt hàng gỗ đang hưởng nhiều ưu đãi về thuế quan khi xuất khẩu. Đây chính là yếu tố hấp dẫn và thu hút nhiều nhà đầu tư vào Việt Nam.

Hiện Việt Nam đã tham gia 8 Hiệp định thương mại tự do (FTA), về đa phương giữa các nước ASEAN với nhau: ASEAN - Trung Quốc, ASEAN - Nhật Bản, ASEAN - Hàn Quốc, ASEAN - Ấn Độ và ASEAN - Úc, New Zealand, Việt Nam - Nhật Bản, Việt Nam - Chile. Và đang đàm phán, có Hiệp định TPP, ASEAN - EU, Việt Nam - EU, Việt Nam - Hàn Quốc, Việt Nam - Liên minh Hải quan Nga, Belarus, Kazakhstan, Việt Nam - khối EFTA (Thụy Sĩ, Na Uy, Iceland và Liechtenstein) và đang xem xét ASEAN - Canada.

Thị trường gỗ & sản phẩm gỗ xuất khẩu tháng 7 và 7 tháng đầu năm 2014

TT

Thị trường

Tháng 7/2014 (USD)

7 tháng/2014 (USD)

So t7/2014 với t6/2014 (%)

So t7/2014 với t7/2013 (%)

So 7t/2014 với 7t/2013 (%)

1

Hoa Kỳ

189.762.005

1.209.178.184

0,5

7,7

14,9

2

Nhật Bản

88.960.600

542.846.225

20,1

20,8

23,1

3

Trung Quốc

49.057.335

486.236.057

-12,6

-36,3

-1,0

4

Hàn Quốc

39.170.787

267.023.779

-21,6

51,2

46,9

5

Anh

20.467.897

154.657.377

-9,1

12,4

25,7

6

Canada

13.211.907

81.107.889

-6,1

32,4

24,0

7

Australia

14.872.359

75.403.835

9,3

17,4

19,1

8

Đức

5.808.332

61.744.558

-0,1

37,0

12,2

9

Pháp

7.206.048

57.956.093

11,9

33,8

26,5

10

Đài Loan

6.683.171

47.044.309

7,0

-14,4

11,6

11

Hồng Kông

8.658.729

45.143.843

-32,9

47,7

-4,2

12

Hà Lan

4.514.690

33.985.388

-10,5

15,2

-0,6

13

Malaysia

5.250.224

31.588.973

-1,0

35,5

59,7

14

Ấn Độ

4.069.876

30.267.009

-41,6

-6,3

1,2

15

Bỉ

1.672.024

21.108.340

-24,6

3,2

20,2

16

Italy

998.637

16.676.213

-8,5

20,1

3,3

17

New Zealand

3.203.760

14.243.085

73,0

46,0

53,9

18

Thụy Điển

1.094.613

13.187.366

35,3

29,9

-7,3

19

Singapore

1.451.288

12.502.366

15,2

-4,9

-32,4

20

Thổ Nhĩ Kỳ

917.764

11.714.313

-43,5

-2,7

56,5

21

Ả Rập Xê út

1.853.184

11.693.753

43,3

30,2

30,7

22

Tây Ban Nha

1.208.899

11.539.932

55,9

78,1

31,8

23

Đan Mạch

758.494

9.615.852

-22,8

19,7

31,5

24

Các Tiểu Vương quốc ả Rập Thống nhất

1.404.356

8.864.221

11,8

32,6

9,7

25

Thái Lan

1.294.598

7.836.149

0,0

15,3

34,2

26

Ba Lan

829.988

7.789.031

30,3

65,7

32,0

27

Nga

669.607

5.146.262

52,3

121,6

31,0

28

Nam Phi

804.464

4.871.296

-19,7

74,9

38,6

29

Na Uy

899.440

4.462.691

76,6

130,6

-13,8

30

Kuwait

1.352.797

4.207.513

153,1

685,8

84,6

31

Áo

112.368

3.095.541

-37,5

-52,1

14,5

32

Mêhicô

362.765

2.281.966

16,5

55,4

52,6

33

Thuỵ Sỹ

 

2.264.373

 

-100,0

-14,7

34

Hy Lạp

69.219

2.255.446

-71,8

12,0

17,2

35

Phần Lan

128.209

1.902.355

46,7

43,8

-24,3

36

Cộng hoà Séc

 

1.691.523

 

-100,0

-5,0

37

Campuchia

134.089

1.639.808

-51,9

-77,9

-67,4

38

Bồ Đào Nha

43.977

1.263.771

-23,6

-38,3

9,6

39

Ukraina

     

-100,0

-100,0

40

Hunggary

       

-100,0

 

Ý kiến bạn đọc