Xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam vẫn giữ vững vị trí dẫn đầu thế giới. Năm 2012 nước ta xuất 119.000 tấn tiêu, đạt kim ngạch 808 USD. Hiện tiêu Việt Nam có mặt trên hơn 80 quốc gia và vùng lãnh thổ.
6 tháng đầu năm 2013, cả nước xuất khẩu được 82.418 tấn hạt tiêu, bao gồm 70.906 tấn tiêu đen và 11.512 tấn tiêu trắng. Tổng kim ngạch đạt 536,68 triệu USD, tiêu đen 435 triệu USD, tiêu trắng 102 triệu USD. So với cùng kì năm 2012, lượng xuất khẩu tăng 18,1%, giá trị tăng 13,7%. Giá xuất khẩu bình quân 6 tháng tiêu đen 6.178 USD/tấn, tiêu trắng 8.865 USD/tấn (so với cùng kỳ năm trước, giá xuất khẩu tiêu đen giảm 3,5%, tiêu trắng giảm 3%).
Xuất khẩu hạt tiêu mấy tháng gần đây trong xu hướng giảm, tháng 6 giảm 22,9% về lượng và giảm 20,42% về giá trị so với tháng 5; kim ngạch giảm ở hầu hết các thị trường; trong đó các thị trường truyền thống đều sụt giảm như: xuất sang Hoa Kỳ giảm 22,07%, sang Đức giảm 22,19%, sang U.A.E giảm 9,06%, Singapore giảm 61,35%, Hà Lan giảm 24,38%. Ngược lại, xuất khẩu sang một số thị trường nhỏ lại đạt mức tăng trưởng cao trong tháng 6 như: Cô Oét (tăng 176,79%, đạt 343.662 triệu USD); Bỉ (tăng 112,47%, đạt 371.655 triệu USD).
Tính chung cả 6 tháng đầu năm, xuất khẩu hạt tiêu sang Hoa Kỳ vẫn đứng đầu về kim ngạch, với 120,08 triệu USD, tăng 91,75% so cùng kỳ; tiếp đến Đức 57,78 triệu USD, tăng 3,92%; U.A.E 34,35 triệu USD, giảm 18,92%; Singapore 30,44 triệu USD, tăng 31,77%.
Thị trường tiêu thụ hạt tiêu của Việt Nam 6 tháng đầu năm 2013
ĐVT: USD
Thị trường |
T6/2013 |
6T/2013 |
T6/2013 so với T5/2013 |
6T/2013 so với cùng kỳ |
Tổng kim ngạch |
82.105.168 |
536.679.201 |
-20,42 |
+13,87 |
Hoa Kỳ |
19.796.708 |
120.080.075 |
-22,07 |
+91,75 |
Đức |
7.875.682 |
57.781.921 |
-22,19 |
+3,92 |
Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất |
5.052.996 |
34.348.539 |
-9,06 |
-18,92 |
Singapore |
2.772.234 |
30.437.944 |
-61,35 |
+31,77 |
Hà Lan |
3.682.894 |
28.797.868 |
-24,38 |
-18,78 |
Ấn Độ |
2.593.981 |
21.117.897 |
+21,00 |
-31,77 |
Ai Cập |
2.268.514 |
20.726.862 |
-25,21 |
-13,34 |
Tây Ban Nha |
2.833.580 |
16.717.334 |
-17,51 |
-32,14 |
Anh |
2.566.235 |
15.636.081 |
-1,91 |
+4,81 |
Nga |
1.696.230 |
14.447.647 |
-40,17 |
+14,90 |
Hàn Quốc |
1.257.182 |
10.889.420 |
-43,79 |
+6,22 |
Ba Lan |
2.154.795 |
10.379.626 |
+13,08 |
+64,60 |
Pakistan |
2.281.658 |
10.206.222 |
-8,87 |
-4,85 |
Philippines |
1.655.450 |
8.237.949 |
-4,99 |
+22,40 |
Nhật Bản |
1.223.279 |
8.235.120 |
-24,29 |
+18,45 |
Nam Phi |
1.613.420 |
8.126.481 |
+12,42 |
+65,86 |
Italia |
1.412.372 |
7.643.049 |
-16,46 |
+12,57 |
Thái Lan |
1.308.859 |
7.112.294 |
-26,55 |
+98,83 |
Ucraina |
1.383.914 |
7.093.475 |
-34,05 |
-12,72 |
Pháp |
2.401.882 |
7.074.863 |
+74,16 |
+37,82 |
Australia |
995.420 |
5.375.800 |
+3,92 |
+11,33 |
Canada |
735.681 |
5.340.392 |
-43,48 |
+56,13 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
918.520 |
4.381.489 |
-32,67 |
-18,29 |
Malaysia |
562.975 |
4.323.016 |
-42,52 |
+49,09 |
Bỉ |
371.655 |
1.996.150 |
+112,47 |
-21,74 |
Cô Oét |
343.662 |
1.082.916 |
+176,79 |
+16,48 |
Indonesia |
225.000 |
570.560 |
* |
-23,66 |
Theo Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, khối lượng hồ tiêu xuất khẩu tháng 7 của cả nước ước đạt 12.000 tấn, đạt 81 triệu USD. 7 tháng đầu năm ước đạt 94.000 tấn, kim ngạch 618 triệu USD, tăng 22,8% về lượng và gần 17,7% về giá trị so với cùng kỳ năm 2012. Lượng xuất khẩu hồ tiêu tăng mạnh bất chấp giá tiêu xuất khẩu bình quân 6 tháng đầu năm giảm 4% so với cùng kỳ năm 2012, đạt 6.563 USD/tấn.
Mỹ và Đức là 2 thị trường tiêu thụ tiêu Việt Nam lớn nhất với khoảng 33,2% thị phần. Trong đó, xuất khẩu sang Mỹ tăng mạnh tới 99,5% về lượng và 90,4% giá trị xuất khẩu so với cùng kỳ năm ngoái. Xuất khẩu sang Đức tăng 7,6% khối lượng và 3,9% kim ngạch.
Hiệp hội Tiêu Việt Nam (VPA) dự báo năm nay, cả nước sẽ thu hoạch 90.000 đến 95.000 tấn hạt tiêu từ 60.000 hécta canh tác và 10.000 đến 15.000 tấn tiêu nhập khẩu từ các nước khác để tái xuất, làm tăng tổng lượng tiêu xuất khẩu lên 105.000-110.000 tấn tiêu năm nay.