Việt Nam đã trở thành nguồn cung cấp sản phẩm nông lâm thuỷ sản chính ra thế giới. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng, ngoài nguồn nguyên liệu trong nước, các doanh nghiệp tăng cường nhập khẩu nguyên liệu từ nước ngoài về chế biến phục vụ khách hàng.
Giá trị nhập khẩu nông, lâm, thủy sản trong 8 tháng đầu năm 2014 ước đạt 14,3 tỷ USD, tăng 18,7% so với năm cùng kỳ năm 2013. Trong đó, nhập khẩu một số mặt hàng chính ước đạt 11,03 tỷ USD, tăng 17% so với cùng kỳ năm trước.
Đứng đầu danh sách mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu tăng mạnh là ngô. Khối lượng ngô nhập khẩu 8 tháng đầu năm 2014 đạt 2,83 triệu tấn, giá trị 734 triệu USD, tăng gấp 2,3 lần về lượng và 1,8 lần về giá trị so với cùng kỳ năm 2013. Braxin, Ấn Độ và Thái Lan là các thị trường nhập khẩu chính của mặt hàng này, chiếm lần lượt 48,8%; 20,9% và 6,6% tổng kim ngạch nhập khẩu.
Xếp sau ngô, thủy sản và gỗ & sản phẩm gỗ là những mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu tăng khá mạnh, thủy sản 8 tháng đầu năm 2014 đạt 720 triệu USD, tăng 73% so với cùng kỳ năm 2013. Thuỷ sản được các doanh nghiệp nhập khẩu từ thị trường Ấn Độ chiếm 35% với 248,5 triệu USD, tiếp đến là các thị trường Đài Loan, Na Uy, Nhật Bản với kim ngạch lần lượt đạt 49 triệu USD, 40 triệu USD và 39 triệu USD trong 8 tháng đầu năm 2014.
Mặt hàng gỗ & sản phẩm gỗ, giá trị nhập khẩu cũng tăng tới 70,5%, đạt gần 1,56 tỷ USD. Bốn thị trường cung cấp gỗ chính trong 8 tháng đầu năm 2014 có kim ngạch trên 100 triệu USD và chiếm 64% tổng kim ngạch nhập khẩu là, Lào với 467 triệu USD, tiếp điến là Campuchia với 207 triệu USD, thứ 3 là Hoa Kỳ với 159 triệu USD và cuối cùng là Trung Quốc với các chủng loại ván công nghiệp với 149 triệu USD.
Bên cạnh sự gia tăng kể trên, một số mặt hàng như cao su và hạt điều lại có kim ngạch nhập khẩu giảm nhẹ so với cùng kỳ năm trước. Cụ thể, khối lượng nhập khẩu cao su 8 tháng đầu năm 2014 tăng 1,8% về lượng nhưng giảm 8,4% về giá trị. Hạt điều thì ngược lại, nhập khẩu giảm 3% về lượng nhưng lại tăng 4,5% về giá trị.
Bảng kim ngạch nhập khẩu các nhóm hàng nông nghiệp 8 tháng đầu năm 2014
TT |
Mặt hàng chủ yếu |
8 tháng 2014 |
So với cùng kỳ năm trước (%) |
||
Lượng (tấn) |
Trị giá (USD) |
Lượng |
Trị giá |
||
1 |
Cao su |
201.700 |
407.395.195 |
-0,5 |
-10,1 |
2 |
Đậu tương |
1.102.812 |
660.760.439 |
9,7 |
8,3 |
3 |
Hạt điều |
400.893 |
413.825.952 |
-4,2 |
3,4 |
4 |
Lúa mì |
1.386.924 |
444.493.559 |
33,3 |
20 |
5 |
Ngô |
2.919.323 |
757.629.320 |
129,9 |
84,1 |
6 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc |
121.779.391 |
17,5 |
||
7 |
Bông các loại |
488.066 |
976.668.236 |
26,3 |
26,9 |
8 |
Chế phẩm thực phẩm khác |
331.593.317 |
21,5 |
||
9 |
Dầu mỡ động thực vật |
459.435.579 |
14,2 |
||
10 |
Giấy các loại |
1.041.187 |
906.659.028 |
12,7 |
7,2 |
11 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
1.551.640.303 |
69,6 |
||
12 |
Hàng rau quả |
358.083.858 |
39,2 |
||
13 |
Hàng thủy sản |
709.181.161 |
70,3 |
||
14 |
Sản phẩm từ cao su |
376.642.544 |
16,1 |
||
15 |
Sản phẩm từ giấy |
285.265.717 |
10,9 |
||
16 |
Sữa và sản phẩm sữa |
772.091.832 |
4,6 |
||
17 |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu |
2.206.325.090 |
6,7 |