Nông, lâm thủy sản
Thị trường xuất khẩu hạt điều 5 tháng đầu năm 2014
21/07/2014
 Trong đó, xuất khẩu hạt điều sang thị trường Hoa Kỳ đứng đầu về kim ngạch, với 196,16 triệu USD, tăng 13,44% so cùng kỳ năm 2013, chiếm 30,13% tổng kim ngạch xuất khẩu hạt điều của cả nước. Hạt điều xuất sang Hoa Kỳ chủ yếu qua cảng Sài Gon KV IV, loại điều nhân W240 giá 10,36 USD/kg FOB, loại W320 giá 9,36 USD/kg, loại W450 giá 8,38 USD/kg. 

Trung Quốc là thị trường lớn thứ 2 về tiêu thụ hạt điều của Việt Nam, với 113,24 triệu USD, chiếm 17,39%, tăng 26,88%. Hạt điều xuất sang Trung Quốc chủ yếu qua cửa khẩu Nà Nưa – Lạng Sơn, loại W240 được giá nhất 8,1 USD/kg, loại DW 6,15 USD/kg. 

Tiếp sau đó là Hà Lan 69,39 triệu USD, chiếm 10,66%, tăng 19%; Australia 40,6 triệu USD, chiếm 6,24%, tăng 32,46%.

Xét về mức tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu so với cùng kỳ năm ngoái, thì xuất khẩu hạt điều 5 tháng đầu năm nay sang đa số các thị trường đều tăng trưởng dương so với cùng kỳ, trong đó xuất khẩu tăng mạnh ở các thị trường như: Pháp (+114,59%, đạt 9,69 triệu USD), Tây Ban Nha (+125,9%, đạt 6,74 triệu USD), Nhật Bản (+90,49%, đạt 6 triệu USD), Hy Lạp (+189,74%, đạt 1,69 triệu USD).

Ngược lại, xuất khẩu sụt giảm mạnh nhất ở thị trường Ấn Độ (-95,91%); bên cạnh đó xuất khẩu sang Ucraina, Pakistan và Nga cũng giảm mạnh, với mức giảm tương ứng 42,43%, 45,14% và 34,62% so với cùng kỳ.  

Hiệp hội Điều Việt Nam (Vinacas) dự báo: Xuất khẩu nhân điều trong cả năm 2014 sẽ đạt 270 nghìn tấn với kim ngạch đạt 1,8 tỷ USD. Nếu cộng thêm các mặt hàng dầu vỏ hạt điều và sản phẩm chế biến sâu thì kim ngạch xuất khẩu điều cả nước có thể đạt 2,2 tỷ USD.

Theo tính toán của Vinacas, hiện nay, diện tích trồng điều cả nước mới chỉ đáp ứng được 35% công suất chế biến trong nước. Do đó, ngành điều đặt mục tiêu đến năm 2020, cả nước sẽ có tổng diện tích trồng điều là 350 nghìn ha, trong đó diện tích cho sản phẩm chế biến là 300 nghìn ha; năng suất bình quân đạt 15 tạ/ha, sản lượng 450 nghìn tấn.

Số liệu Hải quan xuất khẩu hạt điều 5 tháng năm 2014. ĐVT: USD

Thị trường

T5/2014

5T/2014

 T5/2014 so với T4/2014 (%)  

T5/2014 so T5/2013 (%)

5T/2014 so cùng kỳ (%)

Tổng kim ngạch

       185.030.631

       651.115.564

+28,43

+16,19

+17,27

Hoa Kỳ

          62.276.358

        196.157.604

+46,23

-2,04

+13,44

Trung quốc

          26.877.435

        113.244.720

+22,55

+48,09

+26,88

Hà Lan

          25.066.882

          69.393.726

+71,53

+51,80

+19,02

Australia

            9.229.151

          40.597.371

-13,62

+30,65

+32,46

Canada

            8.528.773

          28.670.487

+41,59

+20,56

+8,14

Anh

            6.533.221

          25.712.375

+5,52

+6,54

+42,12

Thái Lan

            3.617.245

          18.202.244

+29,12

19,69

+21,08

Nga

            2.867.209

          15.998.179

-1,01

-53,30

-34,62

Đức

            3.176.335

          10.236.818

+51,53

+7,45

-11,80

Pháp

            2.297.284

            9.687.414

+31,01

+80,68

+114,59

Italia

            2.111.900

            8.844.295

-3,05

+95,75

+50,07

Israel

            2.832.679

            8.756.338

-5,84

+15,05

+27,49

Tây Ban Nha

            1.814.507

            6.737.379

-9,63

+30,26

+125,90

Đài Loan

            1.551.424

            6.717.490

-33,28

+60,49

+28,59

Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất

            3.049.593

            6.575.147

+138,96

+254,08

+52,89

Hồng Kông

               946.435

            6.165.920

-31,26

+25,19

+21,90

Nhật Bản

            2.275.731

            6.001.574

+66,95

+296,67

+90,49

New Zealand

            1.220.380

            5.695.934

+17,36

-46,01

+4,15

Bỉ

            1.129.200

            3.370.296

+229,21

+388,83

+58,99

Nam Phi

               558.670

            3.140.397

-26,62

-23,13

+20,37

Singapore

               326.874

            2.966.167

+7,72

-35,25

-13,74

Philippines

               847.124

            2.201.909

+128,24

+18,20

+11,78

Nauy

               350.641

            2.048.489

-54,62

-5,91

-15,37

Ucraina

               219.557

            1.967.749

-54,53

-32,60

-42,43

Hy Lạp

               296.522

            1.687.841

-51,33

*

+189,74

Ấn Độ

                        -  

               588.988

*

*

-95,91

Pakistan

                 62.580

               205.580

+4,30

-14,86

-45,14

 

Nguồn: Vinanet

Ý kiến bạn đọc