Tính đến hết tháng 3/2016, giá trị xuất khẩu cá tra sang Anh đạt 10,7 triệu USD, giảm 13,1% so với cùng kỳ năm 2015.
Tuy nhiên, 3 tháng đầu năm nay, xuất khẩu cá tra sang thị trường Anh có chiều hướng trái ngược so với cùng kỳ năm trước. Tính đến hết tháng 3/2016, giá trị xuất khẩu cá tra sang Anh đạt 10,7 triệu USD, giảm 13,1% so với cùng kỳ năm 2015. Dù giảm sút so với năm trước nhưng Anh vẫn đang là thị trường xuất khẩu lớn thứ 2 của doanh nghiệp xuất khẩu cá tra Việt Nam tại thị trường EU.
Sở dĩ có sự giảm sút này là do, trong năm qua (đặc biệt là giai đoạn cuối năm), doanh số bán lẻ sản phẩm cá đông lạnh của Anh giảm. Trong đó, cá tra chịu sự cạnh tranh gay gắt của một số sản phẩm thủy sản khác trong thị phần kinh doanh của các doanh nghiệp, siêu thị như: cá hồi, cá tuyết cod, cá minh thái, tôm nước ấm, cá ngừ. Cuối năm vừa qua, tiêu thụ một số loài cá thịt trắng, nhất là cá tuyết cod tăng mạnh, ngoài ra, sản phẩm cá hồi cũng bán chạy tại Anh.
Hiện nay, Việt Nam là nguồn cung cá thịt trắng lớn thứ 7 tại Anh nhưng lại cung cấp gần như toàn bộ sản phẩm cá Tra cho thị trường Anh chiếm từ 87-93% tổng giá trị nhập khẩu cá tra và cá da trơn của nước này.
Theo thống kê mới nhất của ITC, năm 2015, giá trị nhập khẩu một số loài cá thịt trắng của Anh khá tốt, đặc biệt là sản phẩm cá Cod phile đông lạnh (HS 030471). Ngoài ra, một số sản phẩm khác như: Cá Haddock phile (HS 030472); Cá Alaska Pollack phile đông lạnh (HS 030475); Cá Haddock tươi, ướp lạnh (HS 030252) vẫn có giá trị nhập khẩu ổn định. Giá trị nhập khẩu cá tra của Anh trong năm 2015 cũng khá tốt, nhưng lại chững trong quý I/2016.
Tháng 1/2016, giá trị nhập khẩu cá thịt trắng như: Cá cod; cá Haddock; Alaska Pollack, rô phi từ Iceland; Trung Quốc, Nauy và Nga tiếp tục tăng nhưng nhập khẩu cá tra từ Việt Nam lại đang có chiều hướng chững. Tuy nhiên, theo đánh giá của một số doanh nghiệp xuất khẩu cá tra lớn đi thị trường EU, giá trị sụt giảm quý I/2016 sang Anh chỉ là mức giảm tạm thời, trong quý tới, xuất khẩu cá tra sang Anh sẽ tăng dần.
Nhập khẩu cá thịt trắng của Anh năm 2015 (Nghìn USD) |
||||||||
STT |
Thị trường |
Q1 |
Q2 |
Q3 |
Q4 |
Năm 2015 |
Năm 2014 |
% tăng, giảm |
1 |
Iceland |
50.942 |
49.843 |
44.147 |
47.976 |
192.91 |
186.1 |
3,7 |
2 |
Trung Quốc |
54.953 |
36.926 |
53.627 |
36.828 |
182.33 |
201.09 |
-9,3 |
3 |
Nauy |
24.726 |
19.258 |
22.245 |
29.482 |
95.711 |
105.97 |
-9,7 |
4 |
Nga |
30.323 |
25.322 |
17.588 |
17.977 |
91.21 |
74.727 |
22,1 |
5 |
Quần đảo Faroe |
18.985 |
15.858 |
14.102 |
9.28 |
58.225 |
46.146 |
26,2 |
6 |
Đức |
9.999 |
16.348 |
14.918 |
10.097 |
51.362 |
50.651 |
1,4 |
7 |
Việt Nam |
12.991 |
11.925 |
11.585 |
10.565 |
47.066 |
41.851 |
12,5 |
8 |
Đan Mạch |
12.624 |
12.421 |
9.697 |
7.599 |
42.341 |
48.676 |
-13,0 |
9 |
Mỹ |
8.741 |
3.402 |
3.278 |
5.85 |
21.271 |
29.472 |
-27,8 |
10 |
Ba Lan |
5.032 |
5.728 |
4.615 |
5.194 |
20.569 |
33.618 |
-38,8 |
11 |
Thụy Điển |
2.992 |
4.298 |
3.14 |
1.839 |
12.269 |
11.427 |
7,4 |
12 |
Nam Phi |
1.841 |
1.405 |
1.165 |
1.574 |
5.985 |
7.5 |
-20,2 |
13 |
Hà Lan |
1.371 |
1.544 |
1.322 |
1.658 |
5.895 |
8.738 |
-32,5 |
14 |
Canada |
1270 |
872 |
1227 |
451 |
3.82 |
5.848 |
-34,7 |
15 |
Ireland |
978 |
488 |
770 |
635 |
2.871 |
6.986 |
-58,9 |
Nguồn: vasep