Rào cản thương mại
Hệ thống thuế và hải quan của Nhật bản
31/10/2014
Xây dựng được một hệ thống thuế và hải quan tốt, là một trong những yếu tố quan trọng để phát triển nền kinh tế. Ai cũng đã biết về sức mạnh kinh tế của Nhật bản, vậy hệ thống thuế và hải quan của họ như thế nào?

1. Hệ thống thuế
Bảng kế hoạch thuế quan quy định có 4 mức thuế như sau:
-Thuế suất chung: mức thuế cơ bản căn cứ vào Luật thuế quan hải quan, áp dụng trong một thời gian dài
- Thuế suất tạm thời: là mức thuế được áp dụng trong thời gian ngắn, thay cho mức thuế chung
-Thuế suất ưu đãi : là mức thuế áp dụng cho việc nhập khẩu hàng hoá từ các nước đang phát triển hay các khu vực lãnh thổ. Mức thuế áp dụng có thể thấp hơn những mức thuế được áp dụng cho hàng hoá của những nước phát triển.
- Thuế suất WTO: là mức thuế căn cứ vào cam kết WTO và các hiệp định quốc tế khác.
Về nguyên tắc, mức thuế áp dụng theo thứ tự mức thuế ưu tiên, mức thuế WTO, mức thuế tạm thời và mức thuế chung. Tuy nhiên, mức thuế ưu tiên chỉ được áp dụng khi thoả mãn các điều kiện trong Chương 8 của Luật áp dụng mức thuế ưu đãi. Mức thuế WTO chỉ áp dụng khi nó thấp hơn cả mức thuế tạm thời và mức thuế chung. Như vậy mức thuế chung áp dụng cho những nước không phải là thành viên của WTO, mức thuế WTO áp dụng cho những nước công nghiệp phương Tây và mức thuế ưu tiên áp dụng cho các nước đang phát triển. Tất nhiên nếu mức thuế tạm thời thấp hơn những mức thuế trên, nó sẽ được áp dụng.
Một số mặt hàng nhập khẩu vào Nhật phải chịu cả thuế quan và thuế tiêu dùng. Thuế quan Nhật Bản được Hội đồng hải quan thuộc Bộ Tài chính quản lý căn cứ vào Bảng kế hoạch thuế quan.
Thuế tiêu thụ
Ngoài thuế nhập khẩu, hàng nhập khẩu phải đóng 5% thuế tiêu thụ thông thường, được áp dụng đối với tất cả mặt hàng bán tại Nhật Bản. Loại thuế này phải được thanh toán ngay khi khai báo hải quan hàng nhập khẩu. Thuế tiêu thu được tính trên trịgiá CIF của hàng nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu.Bao bì được miến thuế nếu chúng chứa một lượng hàng ít hơn 10.000 yên. Một số mặt hàng khác, như hàng da, hàng dệt kim cũng được miễn huế.
Theo hiệp hội thuế quan Nhật Bản, biểu thuế áp dụng cho các mặt hàng nhập khẩu vào Nhật Bản là một trong số những biểu thuế thấp nhất trên thế giới. Tuy nhiên, một số mặt hàng như đồ da và các sản phẩm nông nghiệp vẫn chịu thuế suất cao. Bên cạnh đó, thuế đánh vào các sản phẩm gia công cũng còn tương đối cao. Hiện nay, thuế suất áp dụng đối với các mặt hàng nông nghiệp đang giảm dần. Các mặt hàng như ô tô, phụ kiện, phần mềm, máy vi tính, máy công nghiệp có thuế suất là 0%.
2. Biện pháp quản lý XNK
Giới thiệu
Nhật Bản cũng nổi tiếng có nhiều biện pháp hạn chế hoặc cấm nhập đối với hàng hoá nước ngoài vào thị trường nước này. Việc hạn chế này thể hiện cả trong các chính sách và và các biện pháp kinh tế công khai cũng như các nỗ lực nhằm tạo sự khác biệt về văn hoá kinh doanh và truyền thống. Các vấn đề về văn hoá và truyền thống đã ăn sâu vào tiềm thức về giá trị Nhật Bản đến nỗi không thể bỏ qua được trong từng việc cụ thể. Mỗi một cố gắng thay đổi trong thói quen đều bị xem như là làm ảnh hưởng đến văn hoá. Trong đó phải kể đến một số vấn đề sau:
- Thiết lập các tiêu chuẩn riêng của Nhật Bản (cả chính thức và không chính thức).
- Việc đòi hỏi hỏi phải chứng minh kinh nghiệm trong thị trường Nhật Bản thực tế đã cản trở các nhà xuất khẩu mới muốn thâm nhập thị trường này.
- Các quy định chính thức nhằm bảo trợ sản xuất trong nước và phân biệt đối xử đối với hàng ngoại nhập,
- Quyền cấp phép nằm trong tay các hiệp hội sản xuất với số lượng thành viên hạn chế, nhưng có sự ảnh hưởng rất lớn trong thị trường, cộng với khả năng kiểm soát thông tin và hoạt động một cách hoàn hảo.
- Việc nắm giữ cổ phiếu của nhau cũng như là việc liên kết chặt chẽ các lợi ích thương mại trong nước của các doanh nghiệp Nhật Bản gây lên những bất lợi đối với các công ty bên ngoài những hiệp hội này
- Các hiệp hội doanh nghiệp (cartel) hoạt động chính thức và không chính thức
- Tầm quan trọng của các mối quan hệ cá nhân ở Nhật Bản và việc miễn cưỡng phá bỏ hoặc thay đổi quan hệ kinh doanh Để có thể vượt qua các rào cản này, yếu tố thành công phụ thuộc vào lĩnh vực sản xuất, ngành hàng, vào tính cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ, cũng như là sự sáng tạo và các quyết định sáng suốt của ban lãnh đạo doanh nghiệp.
Nhật Bản là một thị trường lớn và phức tạp với mức độ cạnh tranh rất gay gắt.Tuy nhiên thực tế cho thấy các doanh nghiệp thành công trong việc thâm nhập vào thị trường này đều là các công ty biết đánh giá và điều chỉnh chiến lược thâm nhập thị trường cũng như thấu hiểu sâu sắc về thị trường, về các vấn đề của hệ thống luật lệ của Nhật Bản và đồng thời là khả năng thích ứng với các quy định ngày càng gia tăng về số lượng và tính chất phức tạp của nó.
Luật pháp Nhật Bản đòi hỏi phải có sự chấp nhận xuất nhập khẩu, hạn ngạch nhập khẩu, kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi nhập khẩu để đảm bảo an toàn và y tế cho người dân.
Giấy phép nhập khẩu
Hầu hết các hàng hoá được tự do nhập khẩu và không phải chịu một yêu cầu nào về giấy phép nhập khẩu nhưng các mặt hàng sau gồm cả những mặt hàng liệt kê trong thông báo nhập khẩu kể trên cần có giấy phép nhập khẩu:
+ Hàng thuộc 66 mặt hàng liệt kê trong thông báo nhập khẩu thuộc diện có hạn ngạch nhập khẩu
+ Hàng hoá sản xuất hay vận chuyển từ các quốc gia, khu vực qui định trong thông báo nhập khẩu đòi hỏi phải có giấy phép nhập khẩu
+ Hàng hoá đòi hỏi phương thức thanh toán đặc biệt.
Hàng hoá cần sự xác nhận sơ thẩm và phải đáp ứng được các qui định đặc biệt của Chính phủ như các loại vắcxin nghiên cứu.
Khi nhập khẩu mặt hàng cần giấy phép nhập khẩu hay sự xác nhận của một số Bộ, các nhà nhập khẩu được toàn quyền ký hợp đồng với các nhà xuất khẩu, nhưng viêc ký và thực hiện hợp đồng phụ thuộc vào sự cho phép hay xác nhận của các Bộ có liên quan. Đặc biệt trong trường hợp hàng cần hạn ngạch nhập khẩu, nên nhớ rằng việc nhập khẩu các mặt hàng đó chỉ có thể sau khi có hạn ngạch nhập khẩu dựa theo thông báo hạn ngạch nhập khẩu chính thức.Việc thanh toán hàng nhập khẩu cần giấy phép chỉ có thể thực hiện sau khi giấy phép nhập khẩu đã được cấp
Hạn ngạch nhập khẩu
Hạn ngạch được áp dụng với 3 loại hàng sau:
- Các mặt hàng thương mại thuộc kiểm soát của nhà nước, bao gồm vũ khí, rượu, chất nổ, súng cầm tay và dao, vật liệu hạt nhân, ma tuý, và các thực phẩm chịu sự kiểm soát (như gạo).
- Những mặt hàng hạn chế nhập kh ẩu, bao gồm 5 loại hải sản: cá trích, cá mòi, sò, và các loại hải sản khác.
- Các loại thực vật và động vật có tên trong Bản phụ lục I của Công ước về thương mại quốc tế về các loài động vật có nguy cơ tiệt chủng trong hệ động thực vật (CITES).Các mặt hàng nhập khẩu cần hạn ngạch (tính từ 1 tháng 7 năm 1995)
Những mặt hàng hạn chế nhập khẩu chịu điều chỉnh của những luật và quy định trong nước: Trong trường hợp, hàng hạn chế nhập khẩu, nhà nhập khẩu phải có giấy phép và phê chuẩn liên quan đến việc nhập khẩu hàng hoá theo Luật Hải quan, để phục vụ việc kiểm tra hoặc đáp ứng những yêu cầu cần thiết khác. Vì vậy, khi hàng hoá nhập khẩu yêu cầu một giấy phép hoặc một giấy phê chuẩn theo luật và quy định khác ngoài Luật Hải quan, nhà nhập khẩu phải trình lên một giấy chứng nhận đã cho phép theo những đạo luật hay quy định này (theo điều 70 của Luật Hải quan).
Hàng cấm nhập khẩu
(a) Thuốc phiện và những chất gây nghiện khác, những thiết bị để sản xuất thuốc phiện, chất kích thích và chất kích thích thần kinh ( trừ những loại được chỉ định theo Bộ Y tế và Phúc lợi xã hội)
(b)Vũ khí, đạn dược và những phụ tùng vũ khí..
(c) Tiền xu, tiền giấy, chứng khoán… giả, làm thay đổi hoặc bắt chước.
(d) Sách, tranh,tác phẩm điêu khắc hoặc bất kỳ mặt hàng khác có hại đến an ninh công cộng và giá trị đạo đức ( như tranh ảnh khiêu dâm)
(e) Những mặt hàng vi phạm quyền patent, thiết kế, thương hiệu bản quyền.
Các quy định về tiêu chuẩn đối với hàng hoá nhập khẩu
Hầu hết sản phẩm trong nước và sản phẩm nhập khẩu của Nhật đều phải chịu kiểm tra hàng hoá và không thể tiêu thụ tại thị trường này nếu không được cấp những giấy chứng nhận sản phẩm đã tuân theo những tiêu chuẩn.
Một số tiêu chuẩn là bắt buộc, một số là tự nguyện. Trong nhiều trường hợp, những giấy chứng nhận này có thể tính quyết định thành bại của các thương vụ.
Hiện nay, tại Nhật Bản, có hai xu hướng đối với các loại tiêu chuẩn. Một là dần nới lỏng những tiêu chuẩn này, một là thống nhất chúng với những tiêu chuẩn quốc tế.
Trong khi các cơ quan chức năng đang cố gắng tiến hành những cải cách để thì vẫn tồn tại hàng loạt những đạo luật và quy định tác động đến những tiêu chuẩn bắt buộc. Vì vậy, những doanh nghiệp xuất khẩu hàng sang Nhật Bản cần tìm hiểu sâu những văn bản luật này. Sau đây là một số luật ảnh hưởng đến tiêu chuẩn hàng hoá trên thị trường NhậT Bản.
Các luật chính quy định các tiêu chuẩn áp dụng đối với các sản phẩm tại Nhật Bản
Luật về các dụng cụ điện và thiết bị kiểm tra
Luật về an toàn sản phẩm tiêu dùng
Luật về đo lường Luật về các sản phẩm khí ga
Luật về vệ sinh thực phẩm
Luật liên quan đến an toàn và tối ưu hoá quá trình vận chuyển chất lỏng:
Luật về Dầu khí
Luật kinh doanh dược liệu
Luật giao thông đường bộ
Hệ thống tiêu chuẩn tự nguyện của Nhật Bản (JIS) được quản lý bởi METI, áp dụng trên 1000 sản phẩm công nghiệp với trên 8500 tiêu chuẩn. Tham gia cùng với JIS là một số các quy định của các công ty Nhật Bản trong các đấu thầu cạnh tranh cung cấp hàng cho các cơ quan chính phủ. Các sản phẩm tuân theo các tiêu chuẩn này sẽ được hưởng ưu tiên trong quá trình xét thầu dựa theo điều 26 trong luật về tiêu chuẩn công nghiệp. JIS kiểm soát toàn bộ các sản phẩm công nghiệp ngoại trừ một số sản phẩm được quy định bởi những luật riêng, với những tiêu chuẩn riêng (Luật kinh doanh dược phẩm và tiêu chuẩn nông nghiệp Nhật Bản.)
Hệ thống tiêu chuẩn nông nghiệp Nhật Bản (JAS) cũng là một hệ thống tiêu chuẩn tự nguyện nhưng được áp dụng rộng rãi. JAS được áp dụng cho các đồ uống, các sản phẩm chế biến, lâm sản và các mặt hàng nông nghiệp, thú nuôi, dầu và chất béo, thuỷ hải sản, và các sản phẩm chế biến có nguồn gốc nông, lâm , thuỷ sản. Nhãn hiệu JAS cũng áp dụng cho cả các loại gỗ dán, gỗ ván, ván lát sàn, gỗ sẻ và gỗ thịt. Hệ thống marks JAS do Bộ Nông nghiệp Nhật Bản, bộ Lâm nghiệp cùng bộ Thuỷ sản quản lý. Bộ Y tế, Bộ lao động xã hội quản lý các tiêu chuẩn riêng về nhãn mác chất lượng của các mặt hàng đồ uống và các sản phẩm chế biến.
Các tổ chức về cung cấp các thông tin về tiêu chuẩn: Standards Information Service
First International Organizations Division
Economic Affairs Bureau
Ministry of Foreign Affairs (MOFA)
2-2-1 Kasumigaseki, Chiyoda-ku
Tokyo 100, JAPAN
Tel: +81-3-3581-3813
Fax: +81-3-3503-3136
Standards Information Service
Information Service Department
Japan External Trade Organization (JETRO)
2-2-5 Toranomon, Minato-ku
Tokyo 107, JAPAN
Tel: +81-3-3582-6270
Fax: +81-3-3589-4179
Ngoài ra, Hiệp hội tiêu chuẩn Nhật Bản cũng nắm giữ các thông tin về tiêu chuẩn công nghiệp Nhật Bản (JIS). Các thông tin này được dịch sang tiếng Anh: Japan Standards Association
4-1-2 Akasaka, Minato-ku
Tokyo 107, JAPAN
Tel: +81-3-3583-8003
Fax: +81-3-3586-2029
Chính sách hỗ trợ nhập khẩu
Đáp lại những than phiền của các đối tác thương mại về việc hạn chế tiêu thụ sản phẩm nước ngoài tại Nhật, trong những năm gần đây, chính phủ nước này đã xúc tiến một loạt các chương trình nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp nước ngoài xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản. Chủ yếu do các cơ quan xúc tiến thương mại Nhật Bản JETRO, MIPRO và bộ Kinh tế Nhật Bản, Bộ Công nghiệp chủ trì triển khai.
Việc hỗ trợ bao gồm các khoản cho vay ưu đãi nhằm khuyến khích nhập khẩu, hỗ trợ trong việc tìm kiếm các đối tác thương mại tại Nhật, các hỗ trợ trong nghiên cứu thị trường, các chương trình đào tạo về xuất nhập khẩu cùng với việc đặt các văn phòng hỗ trợ tại 6 thành phố chính của Nhật Bản.
3. Hải quan Nhật Bản
Khái quát chung:
Các quy định về hải quan của Nhật cũng tương đối phức tạp và rắc rối, gây nhiều phiền phức và rất máy móc. Hầu hết các rắc rối về thủ tục hải quan thường xảy ra ở lần đầu tiên. Nói chung, bất kỳ người nào muốn nhập khẩu hàng hoá cũng phải khai báo hải quan và lấy được giấy phép nhập khẩu sau khi tiến hành kiểm hoá những mặt hàng này.Quy trình bắt đầu với việc điền vào tờ khai hải quan và kết thúc sau khi nhận được giấy phép nhập khẩu. Theo cách này, những biện pháp được tiến hành để đảm bảo những yêu cầu của việc kiểm soát ngoại hối và những quy định khác liên quan đến việc nhập khẩu hàng hoá.
Quy trình nộp bộ hồ sơ hải quan cho cơ quan Hải quan, được diễn giải trong sơ đồ dưới đây. Hơn 90% việc thông quan nhập khẩu hiện đều được tiến hành thông qua máy tính.
Khai báo hải quan
Khai báo hải quan phải được thực hiện bằng một tờ khai hải quan, mô tả số lượng và giá trị hàng hoá cũng như những mục cần thiết cụ thể. Thông thường việc khai báo hải quan phải được thực hiện sau khi hàng hoá đã vào khu vực Hozei hoặc một điểm chỉ định trước. Tuy nhiên, đối với một số mặt hàng cụ thể, cần sự phê chuẩn của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, việc khai báo phải được thực hiện trong khi hàng hoá được xác định ở trên tàu, xà lan hoặc trước khi được đưa tới Hozei.
Về nguyên tắc, việc khai báo hải quan phải được thực hiện bởi người nhập khẩu hàng hoá. Thực tế, nhà môi giới khai thuê hải quan sẽ tiến hành những thu tục hải quan này theo uỷ quyền của nhà nhập khẩu.
Chứng từ
Chứng từ phải nộp ( theo luật Hải quan, điều 68): Một tờ khai hải quan ( form C-5020) phải được khai làm 3 bản và nộp cho Hải quan, kèm với những chứng từ sau:
(a) Hoá đơn
( b) Vận đơn đường biển hoặc vận đơn hàng không
(c) Giấy chứng nhận xuất xứ (khi áp dụng thuế suất nhập khẩu theo WTO )
(d) Giấy chứng nhận xuất xứ theo chế độ ưu đãi thuế quan (Form A)
(e) Phiếu đóng gói, giấy biên nhân vận tải, đơn bảo hiểm.
(f) Giấy phép, giấy chứng nhận, tuỳ theo yêu cầu của luật lệ khác ngoài Luật Hải quan ( khi việc nhập khẩu một số hàng hoá nhất định bị hạn chế theo những đạo luật và quy định này)
(g) Bản kê chi tiết về việc giảm hoặc miễn thuế nhập khẩu hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc hàng miễn thuế
(h) Bảng tính thuế ( khi hàng hoá phải chịu thuế)
Danh mục hạn chế nhập
Những mặt hàng hạn chế nhập khẩu, chịu điều chỉnh của những luật và quy định trong nước: Trong trường hợp, hàng hạn chế nhập khẩu, nhà nhập khẩu phải có giấy phép và phê chuẩn liên quan đến việc nhập khẩu hàng hoá theo Luật Hải quan, để phục vụ việc kiểm tra hoặc đáp ứng những yêu cầu cần thiết khác. Vì vậy, khi hàng hoá nhập khẩu yêu cầu một giấy phép hoặc một giấy phê chuẩn theo luật và quy định khác ngoài Luật Hải quan, nhà nhập khẩu phải trình lên một giấy chứng nhận đã cho phép theo những đạo luật hay quy định này ( theo điều 70 của Luật Hải quan).
Kê khai hàng nhập khẩu trong khu vực Hozei
Nhà nhập khẩu phải khai hàng nhập khẩu cho hải quan sau khi hàng hoá tới từ nước ngoài và mang chúng vào trong khu vực Hozei (Luật Hải quan, điều 67-2).
Thông thường, hải quan kiểm tra nội dung của từng lần kê khai hải quan. Việc kiểm tra chỉ bắt đầu sau khi hàng vào trong khu vực Hozei . Hệ thống kiểm tra trước khi hàng đến được thiết lập để quản lý những yêu cầu một cách linh hoạt và cho phép cấp giấy phép nhập khẩu ngay sau khi xuất trình bộ kê khai hải quan trong trường hợp không cần thiết phải kiểm tra hàng. Theo hệ thống này, việc kiểm tra hàng trước khi tới được tiến hành trước khi hàng được đưa vào khu Hozei.
(a) Những mặt hàng có thể áp dụng hệ thống này
Hệ thống kiểm tra trước khi hàng tới có thể áp dụng đối với tất cả loại hàng nhập khẩu. Những mặt hàng này đều có lợi từ hệ thống này vì quá trình kiểm tra diễn ra nhanh chóng.
Những chuyến hàng cần thông quan nhanh chóng do bản chất của hàng hoá như thực phẩm tươi sống
Những mặt hàng có điều kiện giao hàng chặt chẽ
Những mặt hàng bán theo thời vụ như hàng phục vụ Giáng sinh và năm mới
Những mặt hàng cần những thủ tục tuân theo luật pháp và quy định khác
Những mặt hàng cần kiểm tra nhiều như những mặt hàng cần nhiều chứng từ kèm theo
Những chuyến hàng sau thích hợp nhất đối với hệ thống này là :
Những mặt hàng đã đầy đủ những chứng từ yêu cầu
Những mặt hàng đòi hỏi vận tải đường biển đường dài hoặc được vận chuyển transit
Những mặt hàng nhập khẩu trên cơ sở định kỳ
Những chứng từ cần nộp
Việc khai báo trước khi hàng đến được hoàn thành thông qua việc nộp một form khai báo trước khi hàng đến ( sử dụng tờ khai hải quan thông thường). Những chứng từ như trên được gửi kèm theo tờ khai hải quan.
© Cơ quan hải quan để nộp bộ chứng từ
Tờ khai hải quan trước khi hàng đến được nộp cho cơ quan Hải quan kiểm soát một khu vực Hozei nhất định , nơi hàng hoá lẽ ra phải được chuyển tới. Tuy nhiên, nếu Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan cho phép nộp bộ chứng từ hải quan này cho một cơ quan hải quan khác, hải quan khu vực có thể xử dụng một quy trình khác, có tham khảo Cục Hải quan và thuế suất.
(d) Thời hạn nộp hồ sơ
Bộ hồ sơ hải quan có thể được nộp bất kỳ lúc nào sau khi vận đơn đường biển ( hoặc vận đơn hàng không) liên quan đến việc khai báo được cấp và sau khi tỷ giá hối đoái của ngày khia báo hàng nhập khẩu đã được công bố.
Tỷ giá hối đoái so với đồng đôla Mỹ, đồng bảng Anh và một số ngoại tệ mạnh khác thường dược công bố trong ngày thứ ba của tuần trước đó. Ngay khi bộ chứng từ phải nộp đã sẵn sàng, việc khai báo hàng có thể được thực hiện trước khi hàng đến 11 ngày.
(e)Khai báo nhập khẩu
Khi một chuyến hàng được đưa vào khu vực Hozei để kiểm tra sơ bộ và tất cả những yêu cầu đều đã được đáp ứng để khai báo hải quan theo Luật Hải quan, như hoàn thành tất cả những quy trình khác theo quy định của những luật lệ khác và nếu như nhà nhập khẩu thông báo cho Hải quan về việc khai báo nhập khẩu, Hải quan sẽ coi việc khai báo trước khi hàng đến như khai báo hải quan thông thường.
 
Ý kiến bạn đọc