RÀO CẢN KỸ THUẬT ĐỐI VỚI THƯƠNG MẠI
Technical barriers to trade (TBT)
1. Rào cản kỹ thuật đối với thương mại là gì?
Trong thương mại quốc tế, các “rào cản kỹ thuật đối với thương mại” thực chất là các tiêu chuẩn, qui chuẩn kỹ thuật mà một nước áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu/ hoặc qui trình đánh giá sự phù hợp của hàng hóa nhập khẩu đối với các tiêu chuẩn, qui chuẩn kỹ thuật đó . Sau đây gọi chung là các biện pháp kỹ thuật- biện pháp TBT.
Các biện pháp TBT về nguyên tắc là cần thiết và hợp lý nhằm bảo vệ những lợi ích quan trọng như: sức khỏe con người, môi trường, an ninh, an sinh xã hội,…Vì vậy mỗi nước thành viên WTO đều thiết lập và duy trì một hệ thống các biện pháp kỹ thuật riêng đối với hàng hóa của mình và hàng hóa nhập khẩu.
Tuy nhiên, trên thực tế vì mục tiêu bảo hộ cho sản xuất trong nước, gây khó khăn cho cho việc thâm nhập của hàng hóa nước ngoài vào thị trường nước nhập khẩu thì các biện pháp kỹ thuật của các quốc gia thành viên được đặt ra tạo nên những rào cản tiềm ẩn đối với thương mại quốc tế và được gọi là “rào cản kỹ thuật đối với thương mại”.
Các đặc tính của sản phẩm bao gồm: cả đặc tính về chất lượng; hoặc các qui trình và phương pháp sản xuất (PPMs) có ảnh hưởng/ tác động đến đặc tính của sản phẩm; hoặc các thuật ngữ, ký hiệu; hoặc các yêu cầu về đóng gói, nhãn mác,…
2. Ba (3) loại rào cản thương mại
a) Qui chuẩn kỹ thuật (technical regulation): là những yêu cầu kỹ thuật có tính bắt buộc trong quá trình sản xuất (các doanh nghiệp bắt buộc phải tuân thủ).
b) Tiêu chuẩn kỹ thuật (technical standards): là các tiêu chuẩn kỹ thuật được một tổ chức quốc tế công nhận, chấp thuận nhưng không có giá trị áp dụng bắt buộc.
c) Qui trình đánh giá sự phù hợp của một loại hàng hóa với các qui định/ tiêu chuẩn, qui chuẩn kỹ thuật (confomity assessment procedure).
Danh mục các loại hàng hóa thường là đối tượng của các biện pháp TBT
- Máy móc thiết bị
+ Các công cụ lắp ráp và xây dựng chạy điện;
+ Các thyieets bị chế biến gỗ và kim loại;
+ Thiết bị y tế;
+ Thiết bị chế biến thực phẩm.
- Các sản phẩm tiêu dùng
+ Dược phẩm;
+ Mỹ phẩm;
+ Bột giặt tổng hợp:
+ Đồ gia dụng;
+ Đầu máy video và ti vi;
+ Thiết bị điện ảnh và ảnh;
+ Ô tô;
+ Đồ chơi;
+ Một số sản phẩm thực phẩm.
- Nguyên liệu và sản phẩm phục vụ nông nghiệp
+ Phân bón;
+ Thuốc trừ sâu;
+ Các hóa chất độc hại.
3. Mục tiêu hiệp định về các Rào cản kỹ thuật với thương mại là gì?
Hiệp định về các Rào cản kỹ thuật đối với thương mại (Hiệp định TBT- Agreement on technical Barriers to trade) trong khuôn khổ WTO là nhằm thừa nhận sự cần thiết của các biện pháp kỹ thuật , đồng thời kiểm soát các biện pháp này nhằm đảm bảo các nước thành viên sử dụng đúng mục đích và không trở thành công cụ bảo hộ.
Hiệp định đưa ra các nguyên tắc và điều kiện mà các nước thành viên WTO phải tuân thủ khi ban hành và áp dụng các qui chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật hay cá qui trình đánh giá hợp chuẩn, hợp qui của hàng hóa.
4. Phân biệt “Biện pháp TBT” và “Biện pháp SPS”
Liên quan đến các yêu cầu về đặc tính sản phẩm, qui trình sản xuất, đóng gói …Bên canh các biện pháp TBT các nước còn duy trì nhóm các “biện pháp kiểm dịch động thực vật- SPS”. Trong thương mại có nhiều điểm giống nhau giữa hai nhóm biện pháp này.
Tuy nhiên, WTO có qui định riêng cho mỗi nhóm, cụ thể bằng hai Hiệp định, với các nguyên tắc khác nhau.
Tiêu chí để phân biệt hai nhóm biện pháp là mục tiêu áp dụng của chúng
Vậy SPS (Sanitary and Phytosanitary Measures) là gì?
Biện pháp xác định các thành viên có thể hoặc không thể áp đặt các hạn chế như thế nào đối với những hàng hóa nhập khẩu nhất định nhằm mục đích bảo vệ: Sức khỏe con người hoặc động vật từ những nguy cơ qua đường thực phẩm; Sức khỏe con người khỏi các bệnh lây qua động vật, thực vật; Động, thực vật khỏi sâu bệnh hoặc bệnh tật.
Biện pháp TBT hướng tới nhiều mục tiêu chính sách khác nhau như an ninh quốc gia, môi trường, cạnh tranh,…
Việc phân biệt khi nào là một yêu cầu là biện pháp kỹ thuật hay biện pháp vệ sinh dịch tễ là rất quan trọng đối với doanh nghiệp bởi mỗi biện pháp sẽ chịu sự điều chỉnh của các nguyên tắc và qui định khác nhau của WTO, trên cơ sở đó doanh nghiệp biết bảo vệ quyền lợi của mình bằng phương pháp nào cho thích hợp khi sản xuất hàng hóa xuất khẩu.
* Để đánh giá biện pháp bảo vệ sức khỏe có phụ thuộc sự điều chỉnh của Hiệp định TBT hay không, trước tiên nên xác định liệu có phải là biện pháp SPS hay không. Nếu là biện pháp SPS, thì không phải là biện pháp TBT.
Ví dụ 1: Qui định về các thuốc trừ sâu
- Qui định về lượng (dư lượng) thuốc sâu trong thực phẩm hoặc trong thức ăn gia súc nhằm bảo vệ sức khỏe con người hoặc đông vật: Biện pháp SPS;
- Qui định liên quan đến chất lượng, công năng của sản phẩm hoặc những rủi ro về sức khỏe có thể xẩy ra với người sử dụng: Biện pháp TBT.
Ví dụ 2: Các qui định về bao bì sản phẩm
- Qui định về hun khử trùng hoặc các biện pháp xử lý khác đối với bao bì sản phẩm (tẩy uế nhằm tránh lây lan dịch bệnh): Biện pháp SPS;
- Qui định về kích thước, kiểu chữ in, các loại thông tin về thành phần, loại hàng hóa trên bao bì: Biện pháp TBT.
5. WTO qui định nguyên tắc gì đối với các biện pháp TBT?
Các nước thành viên khi ban hành qui định kỹ thuật đối với hàng hóa đều phải bảo đảm rằng việc áp dụng các qui định này là:
- Không phân biệt đối xử;
- Tránh tạo ra rào cản thương mại không cần thiết đối với thương mại quốc tế (nếu có thể dùng các biện pháp khác ít hạn chế thương mại hơn);
- Hài hòa hóa;
- Có tính đến các tiêu chuẩn quốc tế chung;
- Bảo đảm nguyên tắc tương đương và công nhận lẫn nhau (với các nước khác);
- Minh bạch.
Đây là nguyên tắc và là công cụ quan trọng nhất mà doanh nghiệp phải áp dụng để nhận biết một biện pháp kỹ thuật có tuân thủ WTO hay không, để từ đó có biện pháp khiếu nại, khiếu kiện hợp lý nhằm bảo vệ lợi ích chính đáng của doanh nghiệp.
6. Nước nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam là thành viên của WTO có thể áp dụng các biện pháp kỹ thuật riêng?
Theo nguyên tắc không phân biệt đối xử trong Hiệp định TBT thì nước nhập khẩu có nghĩa vụ:
- Không đặt ra các biện pháp kỹ thuật khác nhau cho hàng hóa tương tự đến từ các nước thành viên khác nhau của WTO (nguyên tắc tối huệ quốc).
- Không đặt ra các biện pháp kỹ thuật cho hàng hóa nước ngoài cao hơn biện pháp kỹ thuật áp dụng cho hàng hóa tương tự nội địa của mình (nguyên tắc đối xử quốc gia).
Điều này, có nghĩa hàng hóa VN khi xuất khẩu sang một nước thành viên WTO sẽ chỉ phải tuân thủ các biện pháp kỹ thuật áp dụng cho hàng hóa tương tự trong nội địa nước đó và hàng hóa tương tự nhập khẩu từ các nước khác.
Ngược lại Việt Nam cũng không thể ban hành các biện pháp kỹ thuật đối với hàng hóa nhập khẩu từ các nước ở mức cao hơn hoặc thấp hơn mức áp dụng cho hàng hóa nội địa.
7. Nhận biết một biện pháp kỹ thuật “không gây ra cản trở không cần thiết đối với thương mại” được hiểu là:
- Áp dụng các qui chuẩn kỹ thuật bắt buộc
+ Nhằm thực hiện một mục tiêu hợp pháp;
+ Không thắt chặt hoạt động thương mại ở trên mức cần thiết đểbảo đảm thực hiện mục tiêu chính sách.
- Áp dụng các qui chuẩn kỹ thuật không bắt buộc
Không có qui định rõ ràng để xác định vấn đề này. Tuy nhiên, trên thực tế thương mại toàn cầu đang có xu hướng hiểu các điều kiện kỹ thuật này như cách hiểu đối với các qui chuẩn kỹ thuật.
- Đối với qui trình đánh giá sự phù hợp
Được hiểu là không chặt chẽ hơn mức cần thiết đủ để nước nhập khẩu có thể tin tưởng rằng sản phẩm liên quan phù hợp với các qui chuẩn hoặc tiêu chuẩn kỹ thuật nhất định.
Việc xác định một biện pháp kỹ thuật có gây ra “cản trở không cần thiết đến thương mại” hay không là rất phức tạp và cần có sự hỗ trợ của các chuyên gia. Đây là điều có ý nghĩa quan trọng với doanh nghiệp, bởi nếu doanh nghiệp chứng minh được một yêu cầu kỹ thuật không đáp ứng được nguyên tắc này của WTO thì doanh nghiệp có thể sẽ không phải tuân thủ các yêu cầu đó (nước áp dụng phải loại bỏ chúng theo các qui định của WTO).
Vì vậy doanh nghiệp có được các thông tin liên quan, ví dụ biết rằng có biện pháp khác ít cản trở hơn mà vẫn bảo đảm mục tiêu kiểm soát như biện pháp kỹ thuật đang áp dụng, doanh nghiệp có thể khiếu nại trực tiếp với cơ quan có thẩm quyền nước nhập khẩu hoặc thông báo cho Chính phủ nước minh để có cách xử lý thích hợp, bảo vệ lợi ích của doanh nghiệp.
Ví dụ 3: Không phân biệt đối xử
Giả sử Mỹ chế biến và sản xuất các sản phẩm từ thịt gà (lườn gà, cánh gà, xử lý thô và để đông lạnh,…) và đồng thời nhập hai sản phẩm trên từ Thái Lan và Việt Nam. Vậy ba nước này là thành viên WTO, theo nguyên tắc không phân biệt đối xử (nguyên tắc tối huệ quốc) thì Mỹ phải:
- Áp dụng cùng một mức thuế nhập khẩu và qui định về nhãn, mác, bao bì, yêu cầu về chất lượng, ….cho hai sản phẩm trên từ thịt gà nhập khẩu từ Việt Nam và Thái Lan như nhau;
- Không áp dụng các loại thuế nội địa thấp hơn và các biện pháp kỹ thuật ưu đãi cho hơn cho hai sản phẩm trên chế biến và sản xuất trong nội địa Mỹ so với chế biến và sản xuất tại Việt Nam và Thái Lan.
Câu hỏi: Khi nào một biện pháp TBT được coi là phục vụ hợp pháp?
Theo Hiệp định TBT các mục tiêu hợp pháp có thể chấp nhận được bao gồm:
- Bảo đảm các yêu cầu về an ninh, quốc phòng;
- Ngăn chặn hành vi lừa đảo;
- Bảo vệ sức khỏe và tính mạng con người;
- Bảo vệ sức khỏe và an toàn động vật;
- Bảo vệ môi trường;
- Bảo vệ các mục tiêu khác như: mục tiêu về tiêu chuẩn hóa các sản phẩm điện – điện tử, sản phẩm cơ khí, nhựa,…
Câu hỏi: Khi nào một biện pháp kỹ thuật được xem là “ở mức cần thiết”?
- Một biện pháp kỹ thuật được xem là “ở mức cần thiết” đểbảo vệ mục tiêu chính đáng nếu không còn bất kỳ một biện pháp kỹ thuật nào khác cho phép đạt được mục tiêu liên quan mà lại ít cản trở thương mại hơn và không vi phạm hoặc vi phạm ít hơn các qui định của WTO.
- Những biện pháp kỹ thuật được xây dựng dựa trên hoặc tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế được mặc nhiên xem là đáp ứng điều kiện “không gây cản trở không cần thiết đến thương mại”.
8. Các biện pháp kỹ thuật có phải tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế liên quan không?
Theo Hiệp định TBT, đối với các tiêu chuẩn kỹ thuật, nếu đã có những tiêu chuẩn kỹ thuật quốc tế chung liên quan thì các nước thành viên WTO phải áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật quốc tế đó để xây dựng qui chuẩn kỹ thuật nội địa của nước mình (nguyên tắc bắt buộc).
Qui định này tạo ra sự thống nhất tương đối về qui chuẩn kỹ thuật đối với hàng hóa của các thành viên khác nhau. Vì vậy tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp xuất khẩu cùng một mặt hàng đi nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ.
Tuy nhiên trong thực tế vì nhiều lý do khác nhau cảu các nước thành viên WTO như: địa lý, khí hậu, công nghệ, qui trình sản xuất,…Một nước thành viên có thể không áp dụng (sử dụng) các tiêu chuẩn quốc tế chung nếu các tiêu chuẩn này không hiệu quả và không thích hợp để đạt được được mục tiêu quốc gia của mình. Trong trường hợp này. Nếu qui chuẩn dự kiến áp dụng có ảnh hưởng rõ rệt đến thương mại so với các tiêu chuẩn quốc tế liên quan, thì nước thành viên có nghĩa vụ:
- Công bố dự thảo các qui chuẩn hoặc tiêu chuẩn kỹ thuật;
- Tạo cơ hội để các chủ thể liên quan tham gia hội thảo, phân tích, bình luận về dự thảo đó;
- Cân nhắc các ý kiến bình luận, phân tích trong quá trình hoàn thiện và thông qua các qui chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật chính thức.
Ví dụ 4: các tiêu chuẩn của Việt Nam TCVN khi ban hành, thông thường được xem xét đến mục tiêu quốc gia và thường có mức thấp hơn so với tiêu chuân quốc tế có liên quan.
Các tổ chức ban hành các tiêu chuẩn kỹ thuật quốc tế thông dụng hiện nay
- Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa (ISO);
- Ủy ban Kỹ thuật – Điện tử quốc tế (IEC);
- Liên đoàn Viễn thông quốc tế (ITU);
- Ủy ban Dinh dưỡng quốc tế (OODEX).
9. Tại sao WTO không tạo ra những biện pháp kỹ thuật thống nhất chung cho hàng hóa của tất cả các nước thành viên
Các biện pháp kỹ thuật thể hiện những mục tiêu khác nhau của mỗi nước thành viên như: bảo vệ lợi ích công cộng, cam kết về an sinh xã hội, thúc đẩy và phát triển thương mại,…Và cũng phản ánh những đặc trưng khác nhau của mỗi nước (điều kiện địa lý, trình độ phát triển, tài chính, thể chế nhà nước,…) Vì vậy cho đến nay các nước thành viên WTO chưa thể thống nhất về một bộ các biện pháp kỹ thuật chung cho bất kỳ loại hàng hóa nào.
Tuy nhiên khi tham gia WTO và đặc biệt khi Việt Nam đẩy mạnh và phát triển thương mại, các doanh nghiệp cần “hài hòa hóa” các biện pháp kỹ thuật giữa các nước theo hướng:
- Khuyến khích các doanh nghiệp hài hòa hóa các tiêu chuẩn kỹ và sử dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật đã được chấp nhận chung;
- Khuyến khích các nước nhập khẩu thừa nhận kết quả kiểm định sự phù hợp với tiêu chuẩn, qui chuẩn kỹ thuật áp dụng của Việt Nam.
10. Làm thế nào để tiếp cận thông tin về Rào cản thương mại của các nước?
Hiệp định thương mại của WTO qui định nguyên tắc các nước thành viên đều phải minh bạch hóa hệ thống các biện pháp kỹ thuật áp dụng cho hàng hóa của minh thông qua các hình thức khác nhau. Đặc biệt, Hiệp định buộc các mỗi nước thành viên phải thiết lập một “Địa chỉ hỏi đáp về các rào cản kỹ thuật” để trả lời và cung cấp các văn bản liên quan đến các biện pháp kỹ thuật cho các nước thành viên và các đối tượng liên quan (các doanh nghiệp).
Vậy các doanh nghiệp có thể tiếp cận và tham khảo được các thông tin về rào cản kỹ thuật của các thành viên WTO.