Xu hướng này có thể tiếp tục được đẩy mạnh sau khi thỏa thuận tự do thương mại giữa Việt Nam và EU có hiệu lực.
Theo Bloomberg, xu hướng này có thể tiếp tục sau khi thỏa thuận tự do thương mại (FTA) giữa Việt Nam và EU có hiệu lực. Được biết, Việt Nam là nước thứ nhì trong ASEAN sau Singapore đạt được FTA với EU.
"Việt Nam là một trong những thị trường đang phát triển, và chúng tôi đã nhìn thấy sự phát triển rất tích cực trong mối quan hệ thương mại với nước này", Michael Pulch, đại sứ EU tại Singapore cho biết.
Tăng trưởng này đi đôi với việc hoàn tất các thỏa thuận thương mại tự do "nhằm hình thành một mối quan hệ thương mại năng động trong tương lai", ông Pulch nói.
Hiện tại, các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam sang EU là điện thoại, hàng điện tử, giày, hàng may mặc và cà phê.
Có nhiều dấu hiệu cho thấy sự trỗi dậy của Việt Nam. Năm 2014, Việt Nam đã vượt qua các nước láng giềng khác trong khối Asean để trở thành nước xuất khẩu lớn nhất vào Mỹ, trở thành đối trọng đáng gờm đối với các nước vốn có thế mạnh về sản xuất như Thái Lan và Malaysia.
Bên cạnh đó, Việt Nam đã tận dụng tốt cơ hội từ việc chuyển đổi mô hình sản xuất ở châu Á khi chi phí lao động tại Trung Quốc tăng lên, từ đó thu hút được đầu tư từ các công ty như Samsung.
Singapore mặc dù vẫn là nước xuất khẩu lớn nhất vào EU trong khối ASEAN, tuy nhiên thị phần của nước này đã giảm từ mức 25,1% (năm 2014) xuống còn 24,1% trong năm ngoái. Các nước khác như Malaysia, Thái Lan và Indonesia cũng đang dần để mất thị phần vào tay Việt Nam, Bloomberg cho biết.
Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang một số nước thuộc EU (USD)
TT |
Thị trường |
2011 |
2013 |
2015 |
1 |
Đức |
3.366.900.508 |
4.729.697.963 |
5.705.257.914 |
2 |
Hà Lan |
2.147.980.219 |
2.937.139.778 |
4.762.091.888 |
3 |
Anh |
2.398.191.123 |
3.699.010.012 |
4.648.790.640 |
4 |
Pháp |
1.658.883.617 |
2.206.434.831 |
2.952.572.089 |
5 |
Italia |
1.534.325.967 |
2.293.509.756 |
2.851.297.091 |
6 |
Tây Ban Nha |
1.554.719.724 |
2.113.077.875 |
2.302.352.493 |
7 |
Áo |
461.537.115 |
1.905.284.688 |
2.180.847.067 |
8 |
Bỉ |
1.199.694.282 |
1.324.802.929 |
1.779.750.353 |
9 |
Thụy Điển |
427.363.083 |
907.129.730 |
937.358.351 |
10 |
Ba Lan |
445.513.605 |
348.880.008 |
585.410.315 |
11 |
Đan Mạch |
271.457.216 |
267.764.543 |
289.758.184 |
12 |
Bồ Đào Nha |
153.030.468 |
246.076.894 |
288.041.038 |
13 |
Xlôvakia |
156.902.383 |
391.793.534 |
275.574.968 |
14 |
Xlôvenhia |
24.747.262 |
44.356.318 |
196.497.809 |
15 |
Séc |
183.296.637 |
180.720.069 |
170.962.862 |
16 |
Hy Lạp |
132.288.109 |
186.242.216 |
167.475.778 |
17 |
Latvia |
40.636.705 |
102.287.417 |
138.428.134 |
18 |
Phần Lan |
87.020.778 |
78.944.736 |
117.699.654 |
19 |
Rumani |
74.434.034 |
69.145.042 |
102.208.024 |
20 |
Manta |
3.971.437 |
8.460.445 |
95.686.837 |
21 |
Hungari |
51.338.115 |
60.158.656 |
65.731.382 |
22 |
Bungari |
948.832.198 |
41.369.236 |
40.845.009 |
23 |
Lúcxămbua |
27.171.398 |
43.033.098 |
40.184.309 |
24 |
Lítva |
22.597.905 |
43.224.287 |
37.816.183 |
25 |
Síp |
19.332.614 |
16.683.678 |
33.474.688 |
26 |
Crôatia |
32.636.354 |
||
27 |
Extônia |
11.412.118 |
11.228.997 |
25.500.441 |
Nguồn: Tạp chí Nhịp Cầu Đầu Tư/ Bloomberg và tổng hợp