Thị trường xuất nhập khẩu
Việt Nam tăng cường xuất khẩu vào EU
01/07/2016

 Xu hướng này có thể tiếp tục được đẩy mạnh sau khi thỏa thuận tự do thương mại giữa Việt Nam và EU có hiệu lực.

Việt Nam đang giành thị phần thương mại tại Liên minh châu Âu (EU) từ tay các nước Đông Nam Á khác trong năm 2015. Cụ thể, theo số liệu từ đại diện EU tại Singapore, trong năm 2015 tổng kim ngạch thương mại EU - Việt Nam đã chiếm 19,1% trong tổng kim ngạch EU - ASEAN, tăng đáng kể so với mức 15,8% của năm 2014.

Theo Bloomberg, xu hướng này có thể tiếp tục sau khi thỏa thuận tự do thương mại (FTA) giữa Việt Nam và EU có hiệu lực. Được biết, Việt Nam là nước thứ nhì trong ASEAN sau Singapore đạt được FTA với EU.

"Việt Nam là một trong những thị trường đang phát triển, và chúng tôi đã nhìn thấy sự phát triển rất tích cực trong mối quan hệ thương mại với nước này", Michael Pulch, đại sứ EU tại Singapore cho biết.

Tăng trưởng này đi đôi với việc hoàn tất các thỏa thuận thương mại tự do "nhằm hình thành một mối quan hệ thương mại năng động trong tương lai", ông Pulch nói.

Hiện tại, các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam sang EU là điện thoại, hàng điện tử, giày, hàng may mặc và cà phê.

Có nhiều dấu hiệu cho thấy sự trỗi dậy của Việt Nam. Năm 2014, Việt Nam đã vượt qua các nước láng giềng khác trong khối Asean để trở thành nước xuất khẩu lớn nhất vào Mỹ, trở thành đối trọng đáng gờm đối với các nước vốn có thế mạnh về sản xuất như Thái Lan và Malaysia.

Bên cạnh đó, Việt Nam đã tận dụng tốt cơ hội từ việc chuyển đổi mô hình sản xuất ở châu Á khi chi phí lao động tại Trung Quốc tăng lên, từ đó thu hút được đầu tư từ các công ty như Samsung.

Singapore mặc dù vẫn là nước xuất khẩu lớn nhất vào EU trong khối ASEAN, tuy nhiên thị phần của nước này đã giảm từ mức 25,1% (năm 2014) xuống còn 24,1% trong năm ngoái. Các nước khác như Malaysia, Thái Lan và Indonesia cũng đang dần để mất thị phần vào tay Việt Nam, Bloomberg cho biết.

 

Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang một số nước thuộc EU (USD)

TT

Thị trường

2011

2013

2015

1

Đức

3.366.900.508

4.729.697.963

5.705.257.914

2

Hà Lan

2.147.980.219

2.937.139.778

4.762.091.888

3

Anh

2.398.191.123

3.699.010.012

4.648.790.640

4

Pháp

1.658.883.617

2.206.434.831

2.952.572.089

5

Italia

1.534.325.967

2.293.509.756

2.851.297.091

6

Tây Ban Nha

1.554.719.724

2.113.077.875

2.302.352.493

7

Áo

461.537.115

1.905.284.688

2.180.847.067

8

Bỉ

1.199.694.282

1.324.802.929

1.779.750.353

9

Thụy Điển

427.363.083

907.129.730

937.358.351

10

Ba Lan

445.513.605

348.880.008

585.410.315

11

Đan Mạch

271.457.216

267.764.543

289.758.184

12

Bồ Đào Nha

153.030.468

246.076.894

288.041.038

13

Xlôvakia

156.902.383

391.793.534

275.574.968

14

Xlôvenhia

24.747.262

44.356.318

196.497.809

15

Séc

183.296.637

180.720.069

170.962.862

16

Hy Lạp

132.288.109

186.242.216

167.475.778

17

Latvia

40.636.705

102.287.417

138.428.134

18

Phần Lan

87.020.778

78.944.736

117.699.654

19

Rumani

74.434.034

69.145.042

102.208.024

20

Manta

3.971.437

8.460.445

95.686.837

21

Hungari

51.338.115

60.158.656

65.731.382

22

Bungari

948.832.198

41.369.236

40.845.009

23

Lúcxămbua

27.171.398

43.033.098

40.184.309

24

Lítva

22.597.905

43.224.287

37.816.183

25

Síp

19.332.614

16.683.678

33.474.688

26

Crôatia

32.636.354

27

Extônia

11.412.118

11.228.997

25.500.441

 

Nguồn: Tạp chí Nhịp Cầu Đầu Tư/ Bloomberg và tổng hợp

Ý kiến bạn đọc