Công nghiệp chế biến
Điểm nhấn trong xuất khẩu da giày 4 tháng đầu năm 2014
01/05/2014

Do được hưởng nhiều ưu đãi từ Hệ thống ưu đãi phổ cập GSP và sự hồi phục tại các thị trường, xuất khẩu của ngành da giày 4 tháng đầu năm đã đạt được mức tăng trưởng ấn tượng.

Theo số liệu từ Bộ Công Thương, tháng 4/2014 ngành da giày đã xuất khẩu 730 triệu USD sản phẩm giày dép các loại, tính chung 4 tháng đầu năm 2014 ngành đã xuất khẩu 2,850 tỷ USD, tăng 21,9% so với cùng kỳ. Cùng với đó, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm túi xách, vali, ô dù, mũ của ngành cũng tăng tới 48,1%, đạt 821 triệu USD.

Tình hình xuất khẩu sang các thị trường, nhất là thị trường truyền thống của ngành cũng rất khả quan. Cụ thể, 3 tháng đầu năm kim ngạch xuất khẩu của ngành sang thị trường Mỹ đã tăng 23,6%, đạt trên 674 triệu USD; thị trường Nhật Bản tăng 40,1%, đạt trên 142 triệu USD; thị trường Bỉ tăng 37,2%, đạt trên 144 triệu USD; thị trường Đức tăng 28%, đạt trên 107 triệu USD; thị trường Pháp tăng 31,5%, đạt trên 48,4 triệu USD…

Đáng lưu ý, kim ngạch xuất khẩu sang một số thị trường nhỏ, thị trường ngách của ngành đã tăng đột biến, như: thị trường Chile tăng 80,85%, đạt 17,2 triệu USD; thị trường Israel tăng 120,41%, đạt 7,3 triệu USD; thị trường Hy Lạp tăng 78,2%, đạt 5,1 triệu USD; thị trường Ba Lan  tăng 161,7%, đạt 5,5 triệu USD…

Có thể thấy, sự tăng trưởng ấn tượng về kim ngạch xuất khẩu của ngành da giày Việt Nam những tháng đầu năm có sự hậu thuẫn lớn từ những ưu đãi thuế quan phổ cập GSP mà Liên minh châu Âu đã dành cho Việt Nam. Hơn nữa, sự phục hồi về tiêu dùng từ các thị trường xuất khẩu chính, đặc biệt là thị trường EU cũng là yếu tố thúc đẩy tăng trưởng xuất khẩu của ngành da giày Việt Nam. Thời điểm hiện tại nhiều doanh nghiệp trong ngành đã ký được hợp đồng đến hết tháng 8/2014.

Theo Hiệp hội Da giày Việt Nam, cơ hội tăng trưởng xuất khẩu của ngành da giày Việt Nam là rất khả quan bởi ngoài những yếu tố thuận lợi về thị trường, ưu đãi thuế quan phổ cập GSP, Hiệp định Đối tác kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP) cũng sẽ tạo nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp xuất khẩu trong tương lai gần. Sản phẩm giày, dép, túi xách…của Việt Nam cũng sẽ có lợi thế cạnh tranh tại các thị trường xuất khẩu lớn như Mỹ, Nhật Bản và các thị trường thành viên khối TPP.

Để nắm bắt những cơ hội và tín hiệu tốt từ thị trường, theo Hiệp hội Da giày Việt Nam, các doanh nghiệp trong ngành cần tăng cường đầu tư nâng cấp công nghệ, hiện đại hóa sản xuất, phát triển thương hiệu nhằm tăng cả chất và lượng cho sản phẩm xuất khẩu.

Bộ Công Thương cho biết, hiện xu hướng tiêu dùng đồ da tại các thị trường nhập khẩu ngày càng tăng, xu thế thay thế đồ nội thất bằng gỗ sang sử dụng da thuộc đang trở thành trào lưu. Do vậy, các doanh nghiệp trong ngành cần đầu tư, nâng cao năng lực sản xuất da thuộc trong nước nhằm đón đầu xu hướng tiêu dùng và đáp ứng nhu cầu xuất khẩu.

Kim ngạch da giày xuất khẩu sang các thị trường tháng 3 và 3 tháng đầu năm 2014 (đvt USD)

TT

Thị trường

Tháng 3/2014

3 tháng /2014

T3/2014 so T3/2013 (%)

T3/2014 so T2/2014 (%)

3T/2014 so 3T/2013 (%)

1

HOA KỲ

232.571.616

674.101.816

24,2

18,2

23,6

2

BỈ

35.506.085

144.101.995

10,0

-27,1

37,2

3

NHẬT BẢN

44.655.110

142.099.083

26,7

4,2

40,1

4

ANH

34.658.206

115.346.201

-1,2

-5,7

7,3

5

TRUNG QUỐC

38.471.418

110.916.897

33,3

24,5

23,9

6

ĐỨC

29.095.177

107.942.114

57,1

35,3

28,0

7

HÀ LAN

35.763.310

92.586.790

44,9

63,7

26,4

8

TÂY BAN NHA

25.978.840

87.581.330

20,5

22,5

30,4

9

HÀN QUỐC

26.054.329

81.571.765

19,9

-3,2

35,7

10

BRAXIN

20.854.744

62.164.577

34,6

57,8

-5,2

11

ITALIA

14.841.356

57.433.234

55,8

28,4

24,6

12

PHÁP

8.954.081

48.442.713

-19,2

-40,8

31,5

13

MÊ HI CÔ

13.109.048

47.512.304

-14,5

-1,6

-6,2

14

CA NA ĐA

9.590.740

29.902.334

53,7

17,5

10,7

15

Ô X TRÂY LIA

8.985.573

25.245.213

37,2

13,8

27,7

16

PANAMA

6.218.595

24.915.027

-15,2

-17,1

0,6

17

HỒNG CÔNG

6.260.177

22.895.703

-6,2

-21,8

3,8

18

NGA

7.879.780

19.429.794

78,7

72,0

9,2

19

ĐÀI LOAN

7.582.456

18.059.381

29,0

49,0

12,1

20

CHI LÊ

7.216.894

17.296.774

193,6

91,4

80,8

21

S LÔ VA KI A

3.450.021

15.055.065

145,9

-10,3

37,9

22

NAM PHI

4.027.545

14.837.758

21,5

-17,8

-8,7

23

TIỂU VƯƠNG QUỐC ARẬP

5.878.584

13.896.020

 

41,8

 

24

ACHENTINA

1.949.800

12.125.312

11,7

-55,8

18,9

25

MALAIXIA

2.406.586

8.969.443

25,8

-48,9

21,2

26

ÁO

2.418.425

8.484.304

-33,9

33,4

-11,2

27

ẤN ĐỘ

2.073.437

7.986.314

84,6

21,5

21,3

28

XINH GA PO

2.234.005

7.695.608

-25,0

2,2

4,6

29

IXRAEN

2.153.514

7.323.503

65,5

1,9

120,4

30

THỤY ĐIỂN

1.111.111

7.252.004

-8,0

-3,5

-28,3

31

ĐAN MẠCH

2.575.916

7.227.880

31,9

28,6

-5,1

32

SÉC

1.088.091

6.979.327

125,3

-46,7

69,8

33

IN ĐÔ NÊ XI A

1.566.548

6.108.820

-12,2

-27,1

25,6

34

PHI LIP PIN

1.913.672

6.064.198

51,1

-12,6

10,6

35

THÁI LAN

1.823.165

5.880.666

6,5

-12,5

2,7

36

BA LAN

1.298.916

5.500.497

136,7

17,4

161,7

37

HY LẠP

3.191.996

5.186.185

813,4

527,0

78,7

38

THỤY SỸ

992.220

4.982.587

7,5

-25,0

-1,6

39

NIU ZI LÂN

1.786.111

4.814.331

16,9

20,1

10,4

40

THỔ NHĨ KỲ

2.223.447

3.732.500

44,2

595,0

11,2

41

NAUY

487.153

2.492.620

-64,5

-33,9

-30,6

42

PHẦN LAN

339.761

1.314.457

1,9

24,0

11,4

43

UCRAINA

578.644

910.135

156,8

712,6

-25,7

44

BỒ ĐÀO NHA

77.276

206.477

121,5

28,3

-11,2

 

Ý kiến bạn đọc