Công nghiệp chế biến
Xuất khẩu sắt thép tăng cả về lượng và trị giá
15/04/2014

Tính tới hết tháng 4/2014, Việt Nam đã xuất khẩu 908 nghìn tấn, trị giá 680 triệu USD, tăng 27,1% về lượng và tăng 16,4% về trị giá so với tháng cùng kỳ năm trước. Về tình xuất khẩu của từng tháng đầu năm, lượng thép xuất khẩu tăng liên tục từ tháng 1 tới tháng 3/2014, sang tháng 4/2014 giảm 5,1% về lượng và 8% về trị giá so với tháng trước, đạt 256 nghìn tấn với kim ngạch 186 triệu USD.

Việt Nam xuất khẩu sắt thép các loại sang các thị trường như Campuchia, Indonesia, Philippin, Malaixia, Thái Lan, Lào, Hàn Quốc… trong đó Campuchia là thị trường xuất chính, chiếm 22% tổng lượng xuất, đạt 226 nghìn tấn, trị giá 149 triệu USD, tăng 4,2% về lượng nhưng giảm 1,7% về trị giá. Kế đến là thị trường Inđônêxia đã xuất khẩu được 142 nghìn tấn với trị giá 115 triệu USD, tăng 5% về lượng và tăng 1% về trị giá so với cùng kỳ. Đây là 2 thị trường xuất khẩu chính có kim ngạch đạt trên 100 triệu USD trong 4 tháng đầu năm 2014.

Nhìn vào biểu đồ giá sắt thép xuất khẩu, giá sắt thép xuất khẩu sang hầu hết các thị trường giảm trong năm 2014 và thấp hơn so với năm 2013, duy chỉ có giá xuất khẩu sang thị trường Campuchia giá tăng trong 9 tháng năm 2014. Trong 5 thị trường trên, giá sắt thép xuất khẩu sang thị trường Thái Lan có giá cao, và sang thị trường Philipine có giá thấp nhất.

Bốn thị trường xuất khẩu sắt thép chủ yếu của Việt Nam trong quý đầu năm nay là Campuchia, Indonesia, Philippin, Malaixia có tổng lượng xuất 611 nghìn tấn, chiếm 67% tổng lượng xuất – và xuất khẩu sang 4 thị trường chủ chốt này đều có tốc độ tăng trưởng dương về lượng. Xuất khẩu sang thị trường Philippin có tốc độ tăng trưởng cao nhất  trong 4 thị trường trên.

Thị trường xuất khẩu sắt thép 4 tháng đầu năm nay, thiếu vắng thị trường Đức, tuy nhiên lại có thêm thị trường Braxin với 13 nghìn tấn và 7,8 triệu USD. Ba thị trường có tốc độ tăng trưởng mạnh nhất phải kể đến là Băng lađét, Australia và Pakixtan với tốc độ tăng về lượng hơn 300% và tăng hơn 200% về trị giá so với cùng kỳ.

Nhìn chung, 4 tháng đầu năm nay, xuất khẩu sắt thép các loại đều tăng trưởng ở hầu khắp các thị trường, số thị trường có tốc độ tăng trưởng âm chỉ chiếm 28%, và thị trường Hồng Kông giảm mạnh nhất, giảm 72,7% về lượng và giảm 67,9% về trị giá so với cùng kỳ. Cùng với một số thị trường khác là Italy, Singapo, Tây Ban Nha, Ucarana, Ả Rập Xê Út.

Thị trường xuất khẩu sắt thép 4 tháng 2014 (ĐVT: lượng (tấn); Trị giá (USD))

TT

Thị trường

4 tháng

2014

So với

4 tháng

2013 (%)

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

1

Campuchia

225.928

149.473.096

4,2

-1,7

2

Inđônêxia

141.921

114.889.599

5,0

1,0

3

Philippin

159.006

85.148.120

59,3

49,5

4

Malaixia

83.998

64.005.772

6,0

0,5

5

Thái Lan

58.617

55.894.249

-24,2

-30,2

6

Lào

41.298

30.980.030

-25,9

-30,6

7

Hàn Quốc

21.466

22.518.388

755,2

277,6

8

Bănglađét

34.808

19.622.021

1.135,6

625,2

9

Hoa Kỳ

8.729

12.434.072

116,8

119,4

10

Australia

14.728

12.029.626

400,1

310,9

11

Italia

5.399

9.202.484

-10,0

-15,5

12

Mianma

9.796

8.022.935

149,0

115,7

13

Braxin

13.216

7.821.047

   

14

Tiểu Vương Quốc Arập Thống Nhất

7.067

7.343.686

57,6

82,6

15

Ấn Độ

8.631

7.135.183

110,2

18,5

16

Singapo

7.583

6.594.472

-24,9

-33,6

17

Đài Loan

3.578

6.009.483

29,7

63,9

18

Trung Quốc

6.101

5.477.016

107,5

27,6

19

Nga

2.306

4.660.391

31,2

65,2

20

Thổ Nhĩ Kỳ

4.876

4.428.459

182,7

27,4

21

Bỉ

3.897

4.233.838

357,4

155,7

22

Pakixtan

2.927

2.015.823

380,6

279,6

23

Nhật Bản

1.411

1.879.796

-0,8

1,3

24

Ai Cập

1.516

1.814.852

359,4

229,3

25

Anh

685

909.275

25,5

14,9

26

Tây Ban Nha

252

502.213

-47,6

-42,6

27

Hồng Kông

367

353.478

-72,7

-67,9

28

Ucraina

195

210.135

-61,9

-81,7

29

Ả Rập Xê Út

24

23.187

-87,9

-89,0

Ý kiến bạn đọc