Ngành bông Việt Nam niên vụ 2015/16 và một số dự báo (phần 3)
30/03/2016
Xuất khẩu bông của Hoa Kỳ sang Việt Nam: Năm 2015, xuất khẩu bông của Hoa Kỳ sang Việt Nam đạt mức kỉ lục 432.000 tấn, tăng 97% so với năm 2014. Theo đó, Hoa Kỳ tăng mức thị phần bông nhập khẩu tại thị trường Việt Nam từ 28,9% năm 2014 lên 42,4% năm 2015; bỏ xa các đối thủ cạnh tranh như Trung Quốc và Thổ Nhĩ Kỳ, với thị phần giảm lần lượt là 6% xuống mức 494.000 tấn và 29% xuống mức 303.000 tấn. Giải thích nguyên nhân của việc gia tăng sản lượng bông nhập khẩu từ Hoa Kỳ theo ý kiến của một số chuyên gia cho thấy:

Giá bông nội địa
Giá hạt bông trong niên vụ 2015/16 chỉ ở mức 0,494 USD/kg, giảm 8,4% so với mức giá của vụ mùa trước - 0,535 USD/kg. Do sản lượng bông trong nước sụt giảm, ít hơn so với mức tiêu thụ nội địa khoảng 1% nên giá bông nội địa bị ảnh hưởng hoàn toàn bởi giá quốc tế.Nguồn: Cục Hải quan Việt Nam & Ngân hàng thương mại Việt Nam
Nhu cầu vải bông trong nước cũng như tại một số nước như Trung Quốc, Thổ Nhĩ Kỳ và Hàn Quốc tăng mạnh;
Các nhà máy sợi lớn ở Việt Nam, chủ yếu có vốn đầu tư từ Trung Quốc, Đài Loan và Hàn Quốc tiếp tục ưa thích bông Hoa Kỳ do chất lượng cao, ổn định và mức giá cạnh tranh;
Do giá bông quốc tế giảm, Ấn Độ quyết định cắt giảm sản lượng bông xuất khẩu; Sản lượng bông Pakistan bất ngờ giảm mạnh do nạn ruồi trắng bùng phát.
Xuất khẩu bông của Hoa Kỳ sang Việt Nam
Năm
|
2010
|
2011
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
Tăng trưởng trong năm 2015
|
Số lượng (nghìn tấn)
|
132,9
|
133,2
|
126,6
|
214,7
|
219,3
|
431,8
|
0.97
|
Giá trị
|
248,8
|
362,3
|
247,8
|
401,1
|
392,9
|
623,6
|
0.59
|
(triệu đô-la Mỹ)
|
|
|
|
|
|
|
|
Nguồn: Bộ Thương mại Hoa Kỳ, Cục thống kê dân số Hoa Kỳ, Cục thống liệu số kê quốc tế
Xuất khẩu bông của Hoa Kỳ sang Việt Nam theo mặt hàng (Đơn vị: nghìn tấn)
Mã HS
|
Sản phẩm
|
Năm
|
Tăng trưởng năm 2015
|
||||
2011
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
|||
5201001090
|
Bông > 1 < 1 1/8
|
82.224
|
80.905
|
115.999
|
160.54
|
222.103
|
0.38
|
5201009000
|
Bông > 1 1/8
|
46.549
|
42.474
|
94.06
|
56.161
|
206.722
|
2.71
|
5201001025
|
Bông < 1
|
2.543
|
2.986
|
3.878
|
775
|
628
|
-0.19
|
5201002030
|
Bông Pima >= 1 3/8
|
1.861
|
212
|
760
|
1.81
|
2.312
|
0.28
|
1404200000
|
Xơ bông
|
17
|
0
|
4
|
7
|
12
|
0.69
|
Tổng cộng
|
|
133.194
|
126.576
|
214.701
|
219.292
|
431.777
|
0.97
|
Nguồn: Bộ Thương mại Hoa Kỳ, Cục thống kê dân số Hoa Kỳ, Cục thống liệu số kê quốc tế
Xuất khẩu bông của Hoa Kỳ sang Việt Nam theo mặt hàng (đơn vị: nghìn USD)
Mã HS
|
Sản phẩm
|
Năm
|
Tăng trưởng năm 2015
|
||||
2011
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
|||
5201001090
|
Bông > 1 < 1 1/8
|
184.844
|
153.418
|
214.701
|
282.905
|
305.094
|
0.08
|
5201009000
|
Bông > 1 1/8
|
162.321
|
85.197
|
177.298
|
103.996
|
312.28
|
2.03
|
5201001025
|
Bông < 1
|
7.612
|
8.423
|
7.301
|
1.606
|
863
|
-0.46
|
5201002030
|
Bông Pima >= 1 3/8
|
7.563
|
651
|
1.792
|
4.404
|
5.317
|
0.21
|
1404200000
|
Xơ bông
|
8
|
0
|
3
|
7
|
11
|
0.72
|
Tổng cộng
|
|
362.349
|
247.689
|
401.095
|
392.918
|
623.565
|
0.59
|
Nguồn: Bộ Thương mại Hoa Kỳ, Cục thống kê dân số Hoa Kỳ, Cục thống liệu số kê quốc tế
Trong niên vụ 2014/15, Hoa Kỳ đã xuất khẩu 405.200 tấn bông tương đương 1,86 triệu kiện sang Việt Nam, với mức tăng trưởng bình quân đạt 82% về sản lượng và 41% về giá trị, cao hơn rất nhiều so với con số tăng trưởng 14,6% về sản lượng và 20,2% về giá trị trong niên vụ 2013/2014. Với rất nhiều lợi thế, đặc biệt trong việc cạnh tranh với các đối thủ chính như đã nói ở trên, sản lượng bông xuất khẩu từ Hoa Kỳ sang Việt Nam trong niên vụ 2015/2016 được dự báo sẽ tăng 20% so với niên vụ trước.
Xuất khẩu bông của Hoa Kỳ sang Việt Nam theo niên vụ
|
2011/12
|
2012/13
|
2013/14
|
2014/15
|
2015/16*
|
% thay đổi giữa năm 2016 và 2015
|
|
T8-T7
|
T8-T7
|
T8-T7
|
T8-T7
|
T8-T7
|
|
Số lượng (nghìn tấn)
|
113,3
|
194,7
|
222,7
|
405,2
|
486,2
|
0.2
|
Giá trị (triệu USD)
|
248,4
|
350,2
|
420,0
|
593,0
|
711,6
|
0.2
|
Nguồn: Bộ Thương mại Hoa Kỳ, Cục thống kê dân số Hoa Kỳ, Cục thống liệu số kê quốc tế
Ghi chú: * số liệu dự báo
Tiêu thụ
Do ngành công nghiệp dệt may ngày càng phát triển, sản lượng bông tiêu thụ nội địa của Việt Nam được dự báo tiếp tục tăng. Bên cạnh đó, nhu cầu về sợi trong và ngoài nước cũng tăng mạnh. Trong những năm gần đây, Việt Nam là một trong số ít các nước ở châu Á có ngành công nghiệp kéo sợi phát triển mạnh. Hiện tại, Việt Nam có khoảng 100 nhà máy kéo sợi, tương đương khoảng 6,3 triệu đến 6,5 triệu cọc sợi, với năng suất một năm khoảng 900.000 tấn sợi bông và sợi nhân tạo. Với việc thành lập của nhiều nhà máy sợi mới, số lượng cọc sợi tại Việt Nam trong niên vụ 2016/17 dự báo sẽ tăng lên mức 8,2 triệu cọc.
Trong vòng 5 năm trở lại đây, tiêu thụ bông của Việt Nam tăng mạnh với mức tăng trưởng trung bình hàng năm vào khoảng 22%. Tiêu thụ bông nội địa trong niên vụ 2014/15 của Việt Nam đạt 935.900 tấn, tương đương 4,29 triệu kiện với giá trị 1,55 tỉ USD, tăng 35% về sản lượng và 11% về giá trị so với niên vụ 2013/14. Ngành công nghiệp kéo sợi Việt Nam được dự báo sẽ tiêu thụ 1,17 tấn bông tương đương 5,37 triệu kiện trong niên vụ 2015/16, tăng 25% so với cùng kì năm trước.
Dưới đây là một số các nhân tố chính ảnh hưởng đến việc tiêu thụ bông của Việt Nam (1) các chính sách của Trung Quốc dường như không thay đổi; (2) giá bông thế giới luôn duy trì ở mức thấp; (3) với mục tiêu mở rộng các nhà máy kéo sợi, nhà đầu tư nước ngoài vừa thành lập các nhà máy mới cũng như thiết kế lại những nhà máy cũ nhằm nắm bắt các cơ hội do các hiệp định thương mại mà Việt Nam vừa kí kết. Việt Nam cũng được dự báo sẽ tiêu thụ nhiều bông hơn trong niên vụ 2016/17, tăng 20% so với cùng kì năm trước.
Niên vụ 2016/17, xuất khẩu bông của Hoa Kỳ sang thị trường quốc tế nói chung và thị trường Việt Nam nói riêng sẽ tiếp tục tăng do sản lượng tăng 10%, trong khi giá bán và lượng bông dự trữ vẫn sẽ duy trì ở mức thấp. Do sự tác động của ba yếu tố trên, sản lượng bông Hoa Kỳ xuất khẩu sang Việt Nam vẫn tiếp tục tăng trong thời gian tới. Dự báo Hoa Kỳ sẽ đạt mức sản lượng bông xuất khẩu kỉ lục sang thị trường Việt Nam, trong niên vụ 2015/16, tăng khoảng 20% so với năm trước.
Giá cả
Bảng bên dưới cho thấy giá nhập khẩu bông trung bình của Việt Nam theo từng tháng trong một vài năm trở lại đây.
Giá bông nhập khẩu trung bình từ năm 2010 đến năm 2016 (Đơn vị: USD/kg)
Tháng
|
Niên vụ
|
|||||
2010/11
|
2011/12
|
2012/13
|
2013/14
|
2014/15
|
2015/16
|
|
8
|
1,95
|
2,76
|
1,91
|
2,04
|
1,96
|
1,65
|
9
|
1,93
|
3,67
|
1,94
|
2,07
|
1,84
|
1,63
|
10
|
2,07
|
2,67
|
1,93
|
2,08
|
1,79
|
1,59
|
11
|
2,21
|
2,82
|
1,93
|
2,08
|
1,72
|
1,58
|
12
|
2,55
|
2,52
|
1,89
|
1,95
|
1,64
|
1,56
|
1
|
3,33
|
2,61
|
1,92
|
1,95
|
1,58
|
1,54
|
2
|
3,03
|
2,33
|
1,86
|
1,93
|
1,60
|
|
3
|
3,40
|
2,24
|
1,94
|
1,99
|
1,61
|
|
4
|
3,69
|
2,28
|
2,00
|
1,99
|
1,60
|
|
5
|
4,18
|
2,19
|
2,08
|
2,03
|
1,58
|
|
6
|
3,98
|
2,14
|
2,05
|
2,11
|
1,61
|
|
7
|
3,92
|
2,24
|
2,04
|
2,05
|
1,62
|
|
Giá trung bình
|
3,02
|
2,54
|
1,96
|
2,02
|
1,66
|
1,59
|
Tỉ giá hối đoái: 22,265 VND /USD ngày 03 tháng 03 năm 2016
|

Giá bông nội địa
Ý kiến bạn đọc
TIN TỨC MỚI
• Đồng Nai xuất siêu tăng nhờ công nghiệp hỗ trợ phát triển (22/12/2016)
• Xuất khẩu giày dép: Những tín hiệu vui (22/12/2016)
• Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ 11 tháng đầu năm 2016 (20/12/2016)
• Xuất khẩu điện thoại mang về 31,6 tỷ USD cho Việt Nam (18/12/2016)
• Điện thoại chủ yếu 'xuất ngoại' bằng đường hàng không (17/12/2016)
• Ôtô nhập khẩu sắp thống lĩnh thị trường Việt (14/12/2016)
• Xuất khẩu dệt may ước đạt 28,5 tỷ USD trong năm 2016 (14/12/2016)
• Công bố 310 doanh nghiệp xuất khẩu uy tín (10/12/2016)
• Xử lý vi phạm liên quan đến tạm nhập, tái xuất ô tô (09/12/2016)
• Xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ, ô, dù 10 tháng đầu năm 2016 tăng trưởng 9,5% (30/11/2016)
TIN TỨC CŨ