Công nghiệp chế biến
Sản phẩm điện tử xuất khẩu sang Hà Làn có kim ngạch lớn nhất
25/09/2014

Trong 8 tháng 2014, Việt Nam đã xuất khẩu 2,3 tỷ USD hàng hóa sang thị trường Hà Lan, tăng 22,26% so với cùng kỳ năm 2013. Hầu hết các mặt hàng Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Hà Lan tăng trưởng dương, trong đó điện thoại các loại & linh kiện và máy vi tính sản phẩm điện tử & linh kiện có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất.

Việt Nam xuất khẩu sang Hà Lan các mặt hàng như điện thoại và linh kiện, máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện, giày dép các loại, hàng dệt may, hạt điều, hàng thủy sản… Trong đó mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện có kim ngạch cao nhất, 387 triệu USD, chiếm 16,4% tổng kim ngạch. Đứng thứ 2 là máy vi tính sản phẩm điện tử & linh kiện với 385 triệu USD, chiếm 16,3%. Đứng thứ 3 là giày dép các loại với 315 triệu USD, chiếm 13,4%.

Nhìn chung, 80% mặt hàng Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Hà Lan tăng trưởng dương, trong đó mặt hàng gốm, sứ có tốc độ tăng vượt trội là 198%, đạt 6,87 triệu USD.

Trong 8 tháng 2014, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Hà Lan có thêm các mặt hàng như kim loại thường khác & sản phẩm, máy ảnh máy quay phim & linh kiện, đồ chơi, dụng cụ thể thao & bộ phận… với kim ngạch đạt lần lượt 3,5 triệu USD; 2,5 triệu USD, 4 triệu USD… nhưng mặt hàng đá quý kim loại quý & sản phẩm, than đá và túi xách, ví,vali, mũ & ô dù năm 2014 không được xuất khẩu sang Hà Lan.

Kim ngạch xuất khẩu các nhóm/mặt hàng sang thị trường Hà Lan tháng 8 và 8 tháng đầu năm 2014

TT

Nhóm/mặt hàng

Tháng 8/2014 (USD)

8 tháng/2014 (USD)

So t8/2014 với t7/2014 (%)

So t8/2014 với t8/2013 (%)

So 8t/2014 với 8t/2013 (%)

 

Tổng

319.171.441

2.357.382.064

-7,5

14,8

22,3

1

Điện thoại các loại và linh kiện

41.868.196

386.863.574

-11,2

-39,8

-10,7

2

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

66.626.621

384.514.638

1,8

15,9

3,8

3

Giày dép các loại

41.753.788

315.476.690

0,4

69,4

34,4

4

Hàng dệt, may

31.846.060

240.731.154

-37,6

60,7

42,2

5

Hạt điều

26.065.781

148.697.345

3,8

45,8

34,2

6

Hàng thủy sản

20.507.155

142.312.642

-11,7

74,8

76,9

7

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

15.442.791

116.929.102

2,3

4,7

40,3

8

Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù

12.440.511

107.032.805

-13,6

   

9

Sản phẩm từ chất dẻo

10.675.004

71.993.374

1,2

19,0

19,8

10

Hạt tiêu

4.434.261

61.687.306

-16,3

-21,7

53,7

11

Gỗ và sản phẩm gỗ

4.131.871

38.413.357

-8,5

0,7

0,3

12

Sản phẩm từ sắt thép

5.572.336

37.961.699

-14,2

3,6

15,4

13

Phương tiện vận tải và phụ tùng

3.223.744

36.646.053

8,9

-56,2

-19,0

14

Hàng rau quả

4.017.674

27.537.005

-9,5

63,9

82,6

15

Cà phê

2.192.903

20.808.138

5,3

17,9

-4,9

16

Cao su

1.172.688

13.509.597

-18,9

-17,5

150,0

17

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

1.375.550

6.989.604

-12,6

222,4

76,0

18

Sản phẩm gốm, sứ

1.172.825

6.867.675

97,1

403,0

197,7

19

Sản phẩm từ cao su

617.731

4.717.544

0,0

117,1

142,2

20

Hóa chất

178.582

4.235.031

64,9

173,6

-22,6

21

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

615.154

4.227.868

2,3

   

22

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

492.404

4.018.703

9,4

40,4

44,4

23

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

859.402

4.009.055

58,7

   

24

Sản phẩm hóa chất

497.668

3.639.361

69,2

55,1

97,0

25

Kim loại thường khác và sản phẩm

36.453

3.575.603

-86,5

   

26

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

292.936

2.566.048

-23,4

   

27

Gạo

258.950

2.349.831

23,5

-48,2

-66,9

28

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

     

-100,0

-100,0

29

Than đá

       

-100,0

30

Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù

     

-100,0

-100,0

 

Ý kiến bạn đọc