Thị trường xuất khẩu giày dép 8 tháng đầu năm 2014

(Hình ảnh chỉ mang tính minh họa)
Xuất khẩu giày dép của Việt Nam sang các thị trường trong 8 tháng đầu năm 2014 hầu hết đều có mức tăng trưởng về kim ngạch. Hoa Kỳ luôn luôn duy trì vị trí dẫn đầu về tiêu thụ các loại giày dép của Việt Nam, xuất khẩu sang thị trường này trong 8 tháng qua đạt 2,12 tỷ USD, tăng 23,8% so với cùng kỳ năm ngoái và chiếm 31,8% tổng kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng này; tính riêng trong tháng 8/2014, kim ngạch đạt 313,60 triệu USD, tăng 13,7% so với tháng trước. Đứng thứ hai là xuất khẩu sang thị trường Bỉ, kim ngach xuất khẩu sang thị trường này trong 8 tháng đầu năm đạt 435,20 triệu USD, chiếm 6,5 kim ngạch và tăng 30,8% so với cùng kỳ; tuy nhiên tính riêng trong tháng 8 thì kim ngạch lại giảm 3,9% so với tháng 7/2014, đạt 49,93 triệu USD. Đức là thị trường đứng vị trí thứ ba về kim ngach với trên 375 triệu USD, tăng 35,9% so với cùng kỳ năm ngoái; tính riêng trong tháng 8/2014 so với tháng trước thì xuất khẩu sang thị trường này giảm 24,9% với trị giá đạt 46,07 triệu USD.
Một số thị trường có mức tăng trưởng khá đóng góp vào kim ngạch chung trong 8 tháng đầu năm 2014 so với cùng kỳ năm trước gồm: Nhật Bản tăng 35,6%; Trung Quốc tăng 37,2%; Hà Lan tăng 34,4%; Tây Ban Nha tăng 37,5%; Hàn Quốc tăng 27,7%;… đáng chú ý là thị trường Phần Lan tuy kim ngạch chỉ đạt 8,03 triệu USD, nhưng là thị trường có mức tăng cao nhất với 213,1%. Ngược lại, một số thị trường lại có kim ngạch sụt giảm so với cùng kỳ như: Nga giảm 8,8%; Braxin giảm 5,5%; Thụy Điển giảm 22,8%; Thái Lan giảm 10,7%...
Thị trường xuất khẩu giày dép tháng 8 và 8 tháng đầu năm 2014
ĐVT: USD
Thị trường xuất khẩu |
T8/2014 |
So T8/2014 với T7/2014 (% +/- KN) |
8T/2014 |
T8/2014 so với cùng kỳ 2013 (% +/- KN) |
Tổng kim ngạch |
914.427.387 |
-3,3 |
6.687.570.949 |
22,2 |
Hoa Kỳ |
313.607.236 |
13,7 |
2.128.223.740 |
23,8 |
Bỉ |
49.937.324 |
-3,9 |
435.205.076 |
30,8 |
Đức |
46.071.258 |
-24,9 |
375.000.044 |
35,9 |
Anh |
55.146.927 |
7,4 |
370.492.386 |
3,3 |
Nhật Bản |
55.791.746 |
26,9 |
353.677.157 |
35,6 |
Trung Quốc |
41.118.772 |
-33,1 |
333.782.064 |
37,2 |
Hà Lan |
41.753.788 |
0,4 |
315.476.690 |
34,4 |
Tây Ban Nha |
34.410.376 |
-20,9 |
267.481.873 |
37,5 |
Hàn Quốc |
31.573.173 |
10,3 |
208.841.160 |
27,7 |
Braxin |
25.003.854 |
-5,5 |
191.125.653 |
-5,5 |
Italy |
17.882.288 |
-50,8 |
190.088.827 |
29,5 |
Mexico |
18.223.811 |
-40,3 |
159.122.813 |
0,4 |
Pháp |
20.504.183 |
-27,5 |
156.729.823 |
6,5 |
Canada |
15.744.745 |
-11,3 |
120.293.759 |
14,5 |
Panama |
17.533.874 |
76,4 |
83.297.035 |
-2,6 |
Australia |
13.729.528 |
51,4 |
82.506.393 |
25,6 |
Hồng kông |
13.840.302 |
2,3 |
81.703.070 |
19,2 |
Chi Lê |
8.137.511 |
-9,1 |
72.333.116 |
59,6 |
Slovakia |
7.170.845 |
-41,9 |
69.869.565 |
21,9 |
Nam Phi |
8.857.344 |
-30,2 |
61.094.696 |
13,3 |
Nga |
5.101.408 |
-0,4 |
55.808.810 |
-8,8 |
Đài Loan |
11.163.912 |
69,1 |
55.443.034 |
18,5 |
UAE |
6.362.369 |
1,7 |
51.856.062 |
57,9 |
Ucraina |
617.199 |
197,7 |
42.596.940 |
821,2 |
Achentina |
3.877.618 |
-11,8 |
31.220.309 |
3,3 |
Áo |
2.200.151 |
-37,1 |
28.878.524 |
-17,5 |
Thụy Điển |
2.038.203 |
-57,2 |
27.387.081 |
-22,8 |
Malaysia |
5.148.524 |
42,1 |
27.338.948 |
22,9 |
Đan Mạch |
3.798.387 |
9,6 |
26.253.527 |
28,2 |
Ấn Độ |
3.031.190 |
-29,2 |
23.886.394 |
14,3 |
Singapore |
2.866.397 |
11,0 |
21.459.698 |
2,6 |
Philippine |
3.509.386 |
30,1 |
19.621.622 |
41,0 |
Ixraen |
2.843.390 |
42,0 |
19.601.867 |
74,7 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
933.131 |
-16,0 |
17.414.787 |
14,1 |
Thái Lan |
2.118.389 |
4,3 |
15.462.869 |
-10,7 |
Indonesia |
2.350.843 |
67,8 |
14.873.798 |
7,5 |
Hy Lạp |
1.051.580 |
-28,6 |
14.498.822 |
33,0 |
New Zealand |
3.099.917 |
89,0 |
13.799.610 |
18,2 |
Ba Lan |
2.281.215 |
87,7 |
13.448.266 |
74,5 |
Thụy Sỹ |
1.202.381 |
-9,1 |
12.784.884 |
-18,9 |
Phần Lan |
736.221 |
-26,7 |
8.032.115 |
213,1 |
Séc |
|
* |
7.894.375 |
-58,2 |
Na Uy |
421.608 |
-40,7 |
7.524.913 |
-47,8 |
Bồ Đào Nha |
154.691 |
-57,3 |
1.321.169 |
48,0 |