Công nghiệp chế biến
Thị trường xuất khẩu giày - dép 8 tháng đầu năm 2014
25/09/2014

Thị trường xuất khẩu giày dép 8 tháng đầu năm 2014

Kim ngạch xuất khẩu giày dép của Việt Nam ra thị trường nước ngoài trong tháng 8/2014 đạt 917,42 triệu USD, giảm 3,3% so với tháng 7/2014. Tính chung cho 8 tháng đầu năm 2014, kim ngạch xuất giày dép sang các thị trường đạt 6,68 tỷ USD, tăng 22,2% so với cùng kỳ năm ngoái.
Thị trường xuất khẩu giày dép 8 tháng đầu năm 2014

 

 

(Hình ảnh chỉ mang tính minh họa)

Xuất khẩu giày dép của Việt Nam sang các thị trường trong 8 tháng đầu năm 2014 hầu hết đều có mức tăng trưởng về kim ngạch. Hoa Kỳ luôn luôn duy trì vị trí dẫn đầu về tiêu thụ các loại giày dép của Việt Nam, xuất khẩu sang thị trường này trong 8 tháng qua đạt 2,12 tỷ USD, tăng 23,8% so với cùng kỳ năm ngoái và chiếm 31,8% tổng kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng này; tính riêng trong tháng 8/2014, kim ngạch đạt 313,60 triệu USD, tăng 13,7% so với tháng trước. Đứng thứ hai là xuất khẩu sang thị trường Bỉ, kim ngach xuất khẩu sang thị trường này trong 8 tháng đầu năm đạt 435,20 triệu USD, chiếm 6,5 kim ngạch và tăng 30,8% so với cùng kỳ; tuy nhiên tính riêng trong tháng 8 thì kim ngạch lại giảm 3,9% so với tháng 7/2014, đạt 49,93 triệu USD. Đức là thị trường đứng vị trí thứ ba về kim ngach với trên 375 triệu USD, tăng 35,9% so với cùng kỳ năm ngoái; tính riêng trong tháng 8/2014 so với tháng trước thì xuất khẩu sang thị trường này giảm 24,9% với trị giá đạt 46,07 triệu USD.

Một số thị trường có mức tăng trưởng khá đóng góp vào kim ngạch chung trong 8 tháng đầu năm 2014 so với cùng kỳ năm trước gồm: Nhật Bản tăng 35,6%; Trung Quốc tăng 37,2%; Hà Lan tăng 34,4%; Tây Ban Nha tăng 37,5%; Hàn Quốc tăng 27,7%;…  đáng chú ý là thị trường Phần Lan tuy kim ngạch chỉ đạt 8,03 triệu USD, nhưng là thị trường có mức tăng cao nhất với 213,1%. Ngược lại, một số thị trường lại có kim ngạch sụt giảm so với cùng kỳ như: Nga giảm 8,8%; Braxin giảm 5,5%; Thụy Điển giảm 22,8%; Thái Lan giảm 10,7%...

Thị trường xuất khẩu giày dép tháng 8 và 8 tháng đầu năm 2014

ĐVT: USD

Thị trường xuất khẩu

T8/2014

So T8/2014 với T7/2014 (% +/- KN)

8T/2014

T8/2014 so với cùng kỳ 2013 (% +/- KN)

Tổng kim ngạch

914.427.387

-3,3

6.687.570.949

22,2

Hoa Kỳ

313.607.236

13,7

2.128.223.740

23,8

Bỉ

49.937.324

-3,9

435.205.076

30,8

Đức

46.071.258

-24,9

375.000.044

35,9

Anh

55.146.927

7,4

370.492.386

3,3

Nhật Bản

55.791.746

26,9

353.677.157

35,6

Trung Quốc

41.118.772

-33,1

333.782.064

37,2

Hà Lan

41.753.788

0,4

315.476.690

34,4

Tây Ban Nha

34.410.376

-20,9

267.481.873

37,5

Hàn Quốc

31.573.173

10,3

208.841.160

27,7

Braxin

25.003.854

-5,5

191.125.653

-5,5

Italy

17.882.288

-50,8

190.088.827

29,5

Mexico

18.223.811

-40,3

159.122.813

0,4

Pháp

20.504.183

-27,5

156.729.823

6,5

Canada

15.744.745

-11,3

120.293.759

14,5

Panama

17.533.874

76,4

83.297.035

-2,6

Australia

13.729.528

51,4

82.506.393

25,6

Hồng kông

13.840.302

2,3

81.703.070

19,2

Chi Lê

8.137.511

-9,1

72.333.116

59,6

Slovakia

7.170.845

-41,9

69.869.565

21,9

Nam Phi

8.857.344

-30,2

61.094.696

13,3

Nga

5.101.408

-0,4

55.808.810

-8,8

Đài Loan

11.163.912

69,1

55.443.034

18,5

UAE

6.362.369

1,7

51.856.062

57,9

Ucraina

617.199

197,7

42.596.940

821,2

Achentina

3.877.618

-11,8

31.220.309

3,3

Áo

2.200.151

-37,1

28.878.524

-17,5

Thụy Điển

2.038.203

-57,2

27.387.081

-22,8

Malaysia

5.148.524

42,1

27.338.948

22,9

Đan Mạch

3.798.387

9,6

26.253.527

28,2

Ấn Độ

3.031.190

-29,2

23.886.394

14,3

Singapore

2.866.397

11,0

21.459.698

2,6

Philippine

3.509.386

30,1

19.621.622

41,0

Ixraen

2.843.390

42,0

19.601.867

74,7

Thổ Nhĩ Kỳ

933.131

-16,0

17.414.787

14,1

Thái Lan

2.118.389

4,3

15.462.869

-10,7

Indonesia

2.350.843

67,8

14.873.798

7,5

Hy Lạp

1.051.580

-28,6

14.498.822

33,0

New Zealand

3.099.917

89,0

13.799.610

18,2

Ba Lan

2.281.215

87,7

13.448.266

74,5

Thụy Sỹ

1.202.381

-9,1

12.784.884

-18,9

Phần Lan

736.221

-26,7

8.032.115

213,1

Séc

 

*

7.894.375

-58,2

Na Uy

421.608

-40,7

7.524.913

-47,8

Bồ Đào Nha

154.691

-57,3

1.321.169

48,0

 

Ý kiến bạn đọc