Công nghiệp chế biến
Xuất khẩu dây điện và cáp điện 9 tháng đầu năm 2016 tăng trưởng
28/10/2016
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu nhóm hàng dây điện và dây cáp điện của Việt Nam sang các thị trường trong 9 tháng đầu năm 2016 đạt kim ngạch 687,49 triệu USD, tăng trưởng 7,9% so với cùng kỳ năm 2015.

Tính riêng trong tháng 9 năm 2016, xuất khẩu dây điện và dây cáp điện đạt trị giá 116,73 triệu USD, tăng 45,5% so với tháng 8/2016
Dây điện và dây cáp điện là một trong những nhóm hàng đóng góp không nhỏ vào giá trị sản xuất công nghiệp của Việt Nam, những thị trường đóng góp chủ yếu vào kim ngạch xuất khẩu gồm: Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Hoa Kỳ...

Trong 9 tháng đầu năm 2016, dẫn đầu về kim ngạch xuất khẩu dây điện và dây cáp điện của Việt Nam là sang thị trường Trung Quốc, đạt 164,71 triệu USD, chiếm 24,0% tổng trị giá xuất khẩu, tăng 13,5% so với cùng kỳ năm ngoái.

Đứng thứ hai là xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản, trị giá đạt 162,09 triệu USD, tăng trưởng 19,7% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 23,6% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước.

Thị trường xuất khẩu lớn thứ ba của nhóm hàng dây điện và cáp điện của Việt Nam trong 3 quí đầu năm 2016 là Hàn Quốc, kim ngạch đạt 64,38 triệu USD, chiếm 9,4% tổng trị giá xuất khẩu, tăng trưởng 22,0% so với cùng kỳ năm 2015.

Nhìn chung, xuất khẩu dây điện và dây cáp điện của Việt Nam trong 3 quí đầu năm 2016 đa số đều tăng trưởng về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, một số thị trường có mức tăng trưởng khá gôm: Đài Loan tăng 32,0%; Malaysia tăng 14,9%; Hoa Kỳ tăng 9,6%.
Tuy nhiên, xuất khẩu sang một số thị trường lại có kim ngạch sụt giảm so với cùng kỳ như: Australia giảm 35,8%; Lào giảm 25,0%; Hồng Kông giảm 16,7%.

Thị trường xuất khẩu dây điện và dây cáp điện tháng 9 và 9 tháng đầu năm 2016 (ĐVT: USD)
Thị trường xuất khẩu 9T/2016 So 9T/2016 với cùng
 kỳ 2015 (% +/- KN)
Tổng kim ngạch 687.497.084 7,9
Trung Quốc 164.717.624 13,5
Nhật Bản 162.097.843 19,7
Hàn Quốc 64.384.246 22,0
Hoa Kỳ 51.615.203 9,6
Hồng Kông 41.997.643 -16,7
Singapore 25.114.843 -13,9
Indonesia 24.843.303 1,7
Campuchia 24.836.539 -18,6
Philippines 21.041.522 0,5
Thái Lan 18.601.776 13,4
Lào 5.807.212 -25,0
Malaysia 4.972.889 14,9
Australia 3.394.127 -35,8
Đài Loan 2.138.303 32,0
Pháp 1.700.369 4,5
Anh 969.921 -42,8
 

Theo: Số liệu TCHQ
Ý kiến bạn đọc