Xuất khẩu máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng 9 tháng đầu năm tăng gần 25%
25/10/2016
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng ra thị trường nước ngoài trong tháng 9/2016 đạt trên 988 triệu USD, tăng 4,1% so với tháng trước đó.

Tính chung 9 tháng đầu năm 2016, xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước đạt 7,31 tỷ USD, tăng 24,6% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó kim ngạch xuất khẩu của khối doanh nghiệp FDI đạt 6,61 tỷ USD, tăng 26,4% và chiếm 90,4% tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước.
Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc là 3 thị trường lớn nhất tiêu thụ nhóm hàng này của Việt Nam; trong đó, xuất khẩu sang Hoa Kỳ đứng đầu về kim ngạch, trong tháng 9/2016 kim ngạch xuất khẩu máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng sang thị trường Hoa Kỳ đạt trên 190,1 triệu USD, giảm 3,2% so với tháng trước; tính chung 9 tháng đầu năm 2016, xuất khẩu sang thị trường này đạt trên 1,52 tỷ USD, tăng 30,4% so cùng kỳ và chiếm 20,8% tổng kim ngạch.
Với thị trường Nhật Bản, tháng 9/2016 đạt kim ngạch trên 146,2 triệu USD, giảm 1%; tính chung 9 tháng đầu năm 2016, kim ngạch đạt trên 1,14 tỷ USD, tăng 10% và chiếm 15,6% tổng kim ngạch.
Xuất sang thị trường Trung Quốc trong tháng 9/2016 đạt trên 141,2 triệu USD, tăng 23,2%; cộng cả 9 tháng đạt trên 815 triệu USD, tăng 56,5%, chiếm 11,1%.
Khu vực thị trường Asean: Trong tháng 9/2016 kim ngạch xuất khẩu máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng sang khu vực Asean đạt trên 117 triệu USD, giảm 4,7% so với tháng trước, còn so với cùng kỳ năm 2015 tăng 12,9%, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này sang khu vực Asean chiếm 11,7% tổng kim ngạch xuất khẩu máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng của cả nước. Trong 9 tháng đầu năm 2016, xuất khẩu sang khu vực Asean đạt 984,4 triệu USD, so với cùng kỳ năm trước tăng 8% và chiếm 13,4% tổng kim ngạch.
Trong 9 tháng đầu năm nay, xuất khẩu máy móc, thiết bị, phụ tùng tăng mạnh so với cùng kỳ năm trước ở các thị trường như: Áo (+183%); Tây Ban Nha (+133,5%), Mexico (+103,7%), Ai Cập (+92,7%), Rumani (+75%).
Ngược lại, xuất khẩu giảm mạnh ở một số thị trường như: Ả Rập Xê út (-73%), Phần Lan (-42%) và Na Uy (-31,5%).
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về XK máy móc, thiết bị, phụ tùng 9 tháng đầu năm 2016
ĐVT: USD
Nguồn: Bộ Công Thương (VITIC)

Tính chung 9 tháng đầu năm 2016, xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước đạt 7,31 tỷ USD, tăng 24,6% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó kim ngạch xuất khẩu của khối doanh nghiệp FDI đạt 6,61 tỷ USD, tăng 26,4% và chiếm 90,4% tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước.
Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc là 3 thị trường lớn nhất tiêu thụ nhóm hàng này của Việt Nam; trong đó, xuất khẩu sang Hoa Kỳ đứng đầu về kim ngạch, trong tháng 9/2016 kim ngạch xuất khẩu máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng sang thị trường Hoa Kỳ đạt trên 190,1 triệu USD, giảm 3,2% so với tháng trước; tính chung 9 tháng đầu năm 2016, xuất khẩu sang thị trường này đạt trên 1,52 tỷ USD, tăng 30,4% so cùng kỳ và chiếm 20,8% tổng kim ngạch.
Với thị trường Nhật Bản, tháng 9/2016 đạt kim ngạch trên 146,2 triệu USD, giảm 1%; tính chung 9 tháng đầu năm 2016, kim ngạch đạt trên 1,14 tỷ USD, tăng 10% và chiếm 15,6% tổng kim ngạch.
Xuất sang thị trường Trung Quốc trong tháng 9/2016 đạt trên 141,2 triệu USD, tăng 23,2%; cộng cả 9 tháng đạt trên 815 triệu USD, tăng 56,5%, chiếm 11,1%.
Khu vực thị trường Asean: Trong tháng 9/2016 kim ngạch xuất khẩu máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng sang khu vực Asean đạt trên 117 triệu USD, giảm 4,7% so với tháng trước, còn so với cùng kỳ năm 2015 tăng 12,9%, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này sang khu vực Asean chiếm 11,7% tổng kim ngạch xuất khẩu máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng của cả nước. Trong 9 tháng đầu năm 2016, xuất khẩu sang khu vực Asean đạt 984,4 triệu USD, so với cùng kỳ năm trước tăng 8% và chiếm 13,4% tổng kim ngạch.
Trong 9 tháng đầu năm nay, xuất khẩu máy móc, thiết bị, phụ tùng tăng mạnh so với cùng kỳ năm trước ở các thị trường như: Áo (+183%); Tây Ban Nha (+133,5%), Mexico (+103,7%), Ai Cập (+92,7%), Rumani (+75%).
Ngược lại, xuất khẩu giảm mạnh ở một số thị trường như: Ả Rập Xê út (-73%), Phần Lan (-42%) và Na Uy (-31,5%).
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về XK máy móc, thiết bị, phụ tùng 9 tháng đầu năm 2016
ĐVT: USD
Thị trường | T9/2016 | 9T/2016 | +/- (%) 9T/2016 so với cùng kỳ |
Tổng kim ngạch | 998.012.575 | 7.319.701.336 | +24,6 |
Khối DN FDI | 922.112.337 | 6.618.121.148 | +26,4 |
Hoa Kỳ | 190.171.599 | 1.527.659.436 | +30,4 |
Nhật Bản | 146.248.002 | 1.146.881.861 | +10,0 |
Trung Quốc | 141.420.238 | 815.061.152 | +56,5 |
Hàn Quốc | 74.675.432 | 489.344.106 | +52,0 |
Hồng Kông | 70.831.889 | 486.393.027 | +22,6 |
Singapore | 23.214.446 | 227.050.673 | -10,5 |
Thái Lan | 22.593.254 | 225.554.489 | +23,5 |
Hà Lan | 26.506.157 | 208.299.037 | +33,3 |
Đức | 24.951.971 | 198.269.422 | +24,7 |
Ấn Độ | 29.131.813 | 189.107.525 | +39,1 |
Philipine | 18.244.485 | 158.508.468 | +1,0 |
Inđônêxia | 22.349.690 | 156.205.839 | +17,5 |
Malaysia | 20.327.900 | 113.347.323 | +35,9 |
Australia | 14.871.475 | 105.716.626 | +1,4 |
Ba Lan | 11.541.028 | 102.285.196 | +46,3 |
Đài Loan | 10.230.568 | 99.578.828 | -2,4 |
Mexico | 21.995.335 | 93.526.761 | +103,7 |
Italy | 8.060.178 | 86.812.736 | +4,3 |
Bỉ | 7.563.490 | 60.780.429 | +22,5 |
UAE | 4.833.397 | 57.218.683 | +60,5 |
Campuchia | 5.710.816 | 55.210.239 | -3,3 |
Anh | 6.779.896 | 48.140.564 | +51,8 |
Tây Ban Nha | 3.912.995 | 44.060.208 | +133,5 |
Braxin | 5.104.597 | 41.555.550 | -32,3 |
Canada | 4.993.501 | 37.216.492 | -3,5 |
Pháp | 4.147.916 | 35.089.965 | +24,5 |
Ai Cập | 4.499.534 | 30.711.016 | +92,7 |
Myanmar | 2.344.551 | 30.274.654 | +35,5 |
Nam Phi | 5.681.635 | 29.248.831 | +60,7 |
Áo | 6.624.362 | 28.984.823 | +183,2 |
Nga | 2.124.381 | 18.864.373 | +37,3 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 1.339.506 | 18.478.933 | -20,3 |
Lào | 2.290.627 | 18.314.448 | -18,3 |
Thụy Sỹ | 1.686.721 | 14.453.954 | -27,1 |
Rumani | 1.914.922 | 13.799.822 | +75,2 |
Đan Mạch | 1.242.909 | 11.488.030 | -12,5 |
Bangladet | 895.676 | 10.946.371 | +60,2 |
Ả Rập Xê út | 832.864 | 7.187.404 | -73,1 |
Thụy Điển | 629.536 | 6.574.512 | -1,1 |
Cộng Hoà Séc | 834.829 | 6.549.304 | -0,4 |
New Zealand | 811.688 | 5.980.029 | -26,7 |
Na Uy | 318.715 | 3.578.267 | -31,5 |
Phần Lan | 21.177 | 997.472 | -42,2 |
Nguồn: Bộ Công Thương (VITIC)
Ý kiến bạn đọc
TIN TỨC MỚI
• Đồng Nai xuất siêu tăng nhờ công nghiệp hỗ trợ phát triển (22/12/2016)
• Xuất khẩu giày dép: Những tín hiệu vui (22/12/2016)
• Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ 11 tháng đầu năm 2016 (20/12/2016)
• Xuất khẩu điện thoại mang về 31,6 tỷ USD cho Việt Nam (18/12/2016)
• Điện thoại chủ yếu 'xuất ngoại' bằng đường hàng không (17/12/2016)
• Ôtô nhập khẩu sắp thống lĩnh thị trường Việt (14/12/2016)
• Xuất khẩu dệt may ước đạt 28,5 tỷ USD trong năm 2016 (14/12/2016)
• Công bố 310 doanh nghiệp xuất khẩu uy tín (10/12/2016)
• Xử lý vi phạm liên quan đến tạm nhập, tái xuất ô tô (09/12/2016)
• Xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ, ô, dù 10 tháng đầu năm 2016 tăng trưởng 9,5% (30/11/2016)
TIN TỨC CŨ