Công nghiệp chế biến
Xuất khẩu giấy và sản phẩm giấy 10 tháng đầu năm 2016 tăng trưởng 5,6%
30/11/2016
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu giấy và các sản phẩm từ giấy của Việt Nam sang các thị trường trong tháng 10 năm 2016 đạt trị giá 42,30 triệu USD, tăng 7,9% so với tháng 9/2016. Tính chung cho 10 tháng đầu năm 2016, tổng kim ngạch xuất khẩu của nhóm hàng này đạt 413,40 triệu USD, tăng trưởng 5,6% so với cùng kỳ năm 2015.


Giấy và các sản phẩm từ giấy của Việt Nam đã có mặt tại 17 quốc gia trên thế giới, những thị trường chủ yếu đóng góp vào tăng trưởng kim ngạch chung gồm: Hoa Kỳ, Nhật Bản, Đài Loan, Campuchia, Singapore, Australia...

Hoa Kỳ tiếp tục là thị trường tiêu thụ lớn nhất giấy và sản phẩm giấy của Việt Nam trong 10 tháng đầu năm 2016, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này đạt 77,41 triệu USD, chiếm 18,7% tổng kim ngạch xuất khẩu, tăng 0,9% so với cùng kỳ năm ngoái; tuy nhiên tính riêng trong tháng 10/2016, xuất khẩu sang Hoa Kỳ lại giảm 31,8% so với tháng 9/2016, trị giá đạt 5,10 triệu USD.

Đứng thứ hai về kim ngạch là sang thị trường Nhật Bản, đạt 74,15 triệu USD, tăng trưởng 16,8% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 16,5% tổng kim ngạch xuất khẩu.

Đài Loan là sang thị trường xếp thứ ba trong bảng xuất khẩu, kim ngạch đạt 67,05 triệu USD, chiếm 16,2% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, tăng trưởng 5,3% so với cùng kỳ năm 2015.

Nhìn chung, trong 10 tháng đầu năm 2016, kim ngạch xuất khẩu giấy và sản phẩm giấy của Việt Nam tăng ở hầu hết các thị trường so với cùng kỳ năm ngoái, một số thị trường có mức tăng trưởng khá gồm: Trung Quốc tăng 37,3%; UAE tăng 34,3%; sang Thái Lan tăng 31,4%.

Tuy nhiên, xuất khẩu sang một số thị trường lại sụt giảm về kim ngạch so với cùng kỳ như: Hồng Kông giảm 13,2%; sang Hàn Quốc giảm 11,9%; Singapore giảm 11,2%.

Thị trường xuất khẩu giấy và các sản phẩm từ giấy tháng 10 và 10 tháng đầu năm 2016 (ĐVT:USD)
Thị trường xuất khẩu Tháng 10/ 2016 So T10/2016 với T9/2016 (%) 10 tháng/ 2016 So 10T/2016 với cùng kỳ 2015 (%)
Tổng kim ngạch 42.300.369 7,9 413.404.377 5,6
Hoa Kỳ 5.101.019 -31,8 77.412.270 0,9
Nhật Bản 8.440.213 8,8 74.156.382 16,8
Đài Loan 6.577.696 -9,2 67.056.396 5,3
Canpuchia 3.214.612 15,5 32.424.459 12,4
Singapore 2.810.807 -22,1 29.460.945 -11,2
Australia 2.533.795 40,1 21.720.995 5,6
Malaysia 1.941.593 28,8 16.652.159 -8,4
Indonesia 2.274.995 104,7 13.881.110 13,9
Thái Lan 1.132.264 105,4 8.311.718 31,4
Hồng Kông 622.109 -8,3 7.436.792 -13,2
Hàn Quốc 424.209 -21,6 6.124.703 -11,9
Philippines 685.700 18,7 6.104.881 24,1
Lào 315.604 -2,9 4.053.897 31,3
Trung Quốc 434.161 80,4 3.143.811 37,3
UAE 477.074 62,2 2.930.145 34,3
Anh 235.709 1,8 1.794.321 -5,5
Đức 268.659 42,0 1.594.415 -1,1
Nguồn Tổng hợp
Ý kiến bạn đọc