Nông, lâm thủy sản
Xuất khẩu cao su tăng về lượng nhưng giảm về kim ngạch
15/05/2016
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, trong quí I/2016, cả nước xuất khẩu 237.418 tấn cao su, thu về 271,15 triệu USD (tăng 21,2% về lượng nhưng giảm 5,33% về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước). Giá cao su xuất khẩu bình quân trong quí 1/2016 đạt 1.142 USD/tấn, giảm 20,07% so với cùng kỳ năm 2015.

Trung Quốc vẫn là thị trường chủ yếu tiêu thụ cao su của Việt Nam, quí 1/2016 xuất sang Trung Quốc 128.721 tấn cao su, trị giá 145,93 triệu USD (chiếm 54,28% về lượng và chiếm 53,82% trong tổng kim ngạch xuất khẩu cao su của cả nước). Xuất khẩu sang thị trường này quí 1 năm nay tăng 46% về lượng và tăng 17% về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước.

Đứng sau thị trường chủ đạo Trung Quốc là các thị trường: Ấn Độ 21,15 triệu USD, Malaysia 19,56 triệu USD, Đức 13,02 triệu USD.

Nhìn chung, xuất khẩu cao su sang đa số các thị trường trong quí 1/2016 đều giảm kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó giảm mạnh ở các thị trường như: Malaysia (-55,62%), Hà Lan (-53,13%), Canada (-40,74%), Phần Lan (-48,56%) và Thụy Điển (-41,59%). Tuy nhiên, xuất khẩu cao su sang Séc, Nga, Hồng Kông và Đức lại tăng mạnh với mức tăng tương ứng 576%, 144,85%, 88,51% và 54,43% về kim ngạch so với cùng kỳ.

Ở thị trường trong nước, giá cao su diễn biến theo xu hướng tăng trong 20 ngày đầu tháng 4/2016. Nguyên nhân là do giá cao su thế giới tăng trong bối cảnh giá dầu hồi phục. Trong khi đó, mủ cao su bắt đầu cho khai thác mùa vụ mới tại Bình Phước hiện đang ở mức giá là 9.600 đ/kg (mủ tạp 32 độ/kg). Cao su thành phẩm tại Bình Phước, Bình Dương, Tây Ninh diễn biến cụ thể như sau: cao su SVR3L tăng từ 30.400 đ/kg (ngày 1/4) lên 34.200 đ/kg (ngày 20/4), với mức cao đạt được trong tháng là 34.700 đ/kg (vào ngày 13/4); cao su SVR10 tăng từ 28.800 đ/kg lên 32.600 đ/kg, với mức cao trong tháng là 33.100 đ/kg.

Xuất khẩu cao su thiên nhiên sang Trung Quốc qua cửa khẩu Móng Cái tương đối khả quan trong tháng 4/2016, mặc dù tuần đầu tháng 4 hoạt động giao dịch cầm chừng. Sản phẩm cao su xuất khẩu chủ yếu là cao su thiên nhiên được chế biến thành dạng hỗn hợp, loại I giá tăng từ 9.910 NDT/tấn lên 10.000 NDT/tấn, loại II tăng từ 9.000 NDT/tấn lên 9.700 NDT/tấn. Theo thống kê sơ bộ, khoảng 1.500 tấn cao su Việt Nam đã được giao cho Trung Quốc trong tuần thứ hai của tháng 4/2016 với mức giá đạt hơn 10.000 NDT/tấn.

Thị trường cao su xuất khẩu cao su quí 1/2016 (ĐVT: USD)
 
TT Thị trường Quí
1/2015
Quí
1/2016
So sánh
 (%)
  Tổng kim ngạch 286.406.635 271.151.705 -5,33
1 Trung Quốc 125.083.994 145.929.078 +16,66
2 Ấn Độ 25.822.166 21.148.084 -18,10
3 Malaysia 44.073.917 19.558.169 -55,62
4 Đức 8.428.285 13.015.438 +54,43
5 Hàn Quốc 9.220.760 8.986.102 -2,54
6 Hoa Kỳ 11.789.557 8.046.474 -31,75
7 Đài Loan 7.871.780 6.417.439 -18,48
8 Thổ Nhĩ Kỳ 6.734.590 5.494.279 -18,42
9 Italia 3.175.277 4.216.095 +32,78
10 Tây BanNha 3.100.329 3.459.157 +11,57
11 Braxin 3.193.519 3.319.557 +3,95
12 Nhật Bản 4.112.068 3.304.529 -19,64
13 Indonesia 3.805.551 2.763.944 -27,37
14 Hà Lan 5.609.330 2.629.311 -53,13
15 Nga 923.19 2.260.421 +144,85
16 Pakistan 2.504.475 1.886.723 -24,67
17 Séc 149.66 1.011.728 +576,00
18 Bỉ 1.427.047 1.006.016 -29,50
19 Pháp 1.424.185 991.98 -30,35
20 Canada 1.067.408 632.54 -40,74
21 Achentina 708.36 626.54 -11,55
22 Phần Lan 1.125.936 579.2 -48,56
23 Hồng Kông 264.31 498.24 +88,51
24 Anh 623.29 476.21 -23,60
25 Mexico 428.24 422.47 -1,35
26 Thụy Điển 543.56 317.52 -41,59
27 Singapore - 27.966 *
 

Nguồn: Tổng hợp
Ý kiến bạn đọc