TBT và hiệp đinh hàng rào kỹ thuật trong thương mại
31/10/2014
1, TBT là gì: TBT là viết tắt của cụm từ tiếng Anh “Technical Barriers to Trade” được dịch là Hàng rào kỹ thuật trong thương mại (hay Các rào cản kỹ thuật trong thương mại), đó là các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật mà một nước áp dụng đối với hàng hoá nhập khẩu và/hoặc quy trình nhằm đánh giá sự phù hợpcủa hàng hoá nhập khẩu đối với các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đó (còn gọi là các biện pháp kỹ thuật – biện pháp TBT).
Các biện pháp kỹ thuật này về nguyên tắc là cần thiết và hợp lý nhằm bảo vệ những lợi ích quan trọng như sức khoẻ con người, môi trường, an ninh... Vì vậy, mỗi nước thành viên WTO đều thiết lập và duy trì một hệ thống các biện pháp kỹ thuật riêng đối với hàng hoá của mình và hàng hoá nhập khẩu. Tuy nhiên, trên thực tế, các biện pháp kỹ thuật có thể là những rào cản tiềm ẩn đối với thương mại quốc tế bởi chúng có thể được nước nhập khẩu sử dụng để bảo hộ cho sản xuất trong nước, gây khó khăn cho việc thâm nhập của hàng hoá nước ngoài vào thị trường nước nhập khẩu. Do đó chúng còn được gọi là “rào cản kỹ thuật đối với thương mại”
2, Hiệp định về Hàng rào kỹ thuật trong thương mại (Hiệp định TBT):
Là một trong số 29 văn bản pháp lý nằm trong Hiệp định WTO, quy định nghĩa vụ của các thành viên nhằm đảm bảo rằng các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn, thủ tục đánh giá sự phù hợp không tạo ra những cản trở không cần thiết đối với thương mại.
- Các nhóm nghĩa vụ trong Hiệp định TBT bao gồm :
• Đối xử với hàng hoá xuất khẩu của một nước không kém ưu đãi hơn so với cơ chế đối xử đối với hàng hoá sản xuất trong nước (đối xử quốc gia) hoặc đối với hàng xuất khẩu của một nước khác (đối xử tối huệ quốc);
• Khuyến khích các thành viên dựa trên các tiêu chuẩn quốc tế đó hài hoà;
• Minh bạch trong quá trình xây dựng, áp dụng và thực hiện các tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật;
• Các yêu cầu về thủ tục liên quan tới việc thông báo cho WTO các vấn đề có liên quan tới TBT.
Quy chế thực hành tốt (Phụ lục 3) của Hiệp định TBT mở rộng các nguyên tắc này đối với tiêu chuẩn.
- Hiệp định TBT áp dụng với:
• Quy chuẩn kỹ thuật;
• Quy trình đánh giá sự phù hợp;
• Tiêu chuẩn;
• Tất cả các sản phẩm gồm công nghiệp và nông nghiệp đều là đối tượng điều chỉnh.
- Hiệp định TBT không áp dụng với: Mua sắm Chính phủ, các quy định và tiêu chuẩn liên quan đến dịch vụ, các biện pháp vệ sinh dịch tể (SPS).
- Các nguyên tắc cơ bản của Hiệp định TBT: Có 6 nguyên tắc cơ bản
• Tránh sự cản trở không cần thiết cho thương mại.
• Nguyên tắc không phân biệt đối xử: Gồm đãi ngộ tối huệ quốc MFN (mỗi thành viên sẽ dành cho sản phẩm của một thành viên khác đối xử không kém ưu đãi hơn đối xử mà thành viên đó dành cho sản phẩm của một nước thứ ba), đãi ngộ quốc gia (mỗi thành viên sẽ không dành cho sản phẩm của công dân nước mình đối xử ưu đãi hơn so với sản phẩm của người nước ngoài).
• Nguyên tắc hài hòa của Hiệp định TBT.
• Nguyên tắc về tính tương đương: yêu cầu các thành viên chấp nhận các quy chuẩn KT khác với quy chuẩn KT của chính quốc gia đó, miễn sao đáp ứng được cùng một mục tiêu chính sách.
• Nguyên tắc thừa nhận lẫn nhau: tiến đến cấp một chứng chỉ - Kiểm tra một lần - Được chấp nhận ở một nơi.
• Nguyên tắc minh bạch hóa.
3, Vì sao phải có Hiệp định hàng rào KT trong thương mại (Hiệp định TBT): Trong thương mại tồn tại hàng rào thuế quan và phi thuế quan, hàng rào KT là hàng rào phi thuế quan. Mỗi quốc gia đều cần thiết xây dựng và duy trì cho mình một hàng rào KT hợp pháp để bảo vệ con người, vật nuôi, sức khỏe, môi trường…dẫn đến số lượng các Quy chuẩn KT và tiêu chuẩn rất nhiều. Chính các nội dung về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình đánh giá sự phù hợp, các Hiệp định hay Thoả thuận song phương và đa phương liên quan, các văn bản pháp luật liên quan… tạo thành nhóm các yếu tố có tính rào cản thương mại (nói cách khác các rào cản thương mại được hình thành từ nội dung của tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, pháp lý kỹ thuật…). Bên cạnh đó có những hàng rào KT được dựng lên để hạn chế thương mại và trở thành rào cản đối với thương mại quốc tế và trái với nguyên tắc của thương mại tự do mà tổ chức WTO đề ra. Để loại bỏ các rào cản KT trong thương mại, tổ chức WTO đã đưa ra văn bản pháp lý là Hiệp định TBT như một luật chung để đảm bảo rằng quy địhn của các nước thành viên không được tạo ra những rào cản không cần thiết cho thương mại quốc tế.
Các biện pháp kỹ thuật này về nguyên tắc là cần thiết và hợp lý nhằm bảo vệ những lợi ích quan trọng như sức khoẻ con người, môi trường, an ninh... Vì vậy, mỗi nước thành viên WTO đều thiết lập và duy trì một hệ thống các biện pháp kỹ thuật riêng đối với hàng hoá của mình và hàng hoá nhập khẩu. Tuy nhiên, trên thực tế, các biện pháp kỹ thuật có thể là những rào cản tiềm ẩn đối với thương mại quốc tế bởi chúng có thể được nước nhập khẩu sử dụng để bảo hộ cho sản xuất trong nước, gây khó khăn cho việc thâm nhập của hàng hoá nước ngoài vào thị trường nước nhập khẩu. Do đó chúng còn được gọi là “rào cản kỹ thuật đối với thương mại”
2, Hiệp định về Hàng rào kỹ thuật trong thương mại (Hiệp định TBT):
Là một trong số 29 văn bản pháp lý nằm trong Hiệp định WTO, quy định nghĩa vụ của các thành viên nhằm đảm bảo rằng các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn, thủ tục đánh giá sự phù hợp không tạo ra những cản trở không cần thiết đối với thương mại.
- Các nhóm nghĩa vụ trong Hiệp định TBT bao gồm :
• Đối xử với hàng hoá xuất khẩu của một nước không kém ưu đãi hơn so với cơ chế đối xử đối với hàng hoá sản xuất trong nước (đối xử quốc gia) hoặc đối với hàng xuất khẩu của một nước khác (đối xử tối huệ quốc);
• Khuyến khích các thành viên dựa trên các tiêu chuẩn quốc tế đó hài hoà;
• Minh bạch trong quá trình xây dựng, áp dụng và thực hiện các tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật;
• Các yêu cầu về thủ tục liên quan tới việc thông báo cho WTO các vấn đề có liên quan tới TBT.
Quy chế thực hành tốt (Phụ lục 3) của Hiệp định TBT mở rộng các nguyên tắc này đối với tiêu chuẩn.
- Hiệp định TBT áp dụng với:
• Quy chuẩn kỹ thuật;
• Quy trình đánh giá sự phù hợp;
• Tiêu chuẩn;
• Tất cả các sản phẩm gồm công nghiệp và nông nghiệp đều là đối tượng điều chỉnh.
- Hiệp định TBT không áp dụng với: Mua sắm Chính phủ, các quy định và tiêu chuẩn liên quan đến dịch vụ, các biện pháp vệ sinh dịch tể (SPS).
- Các nguyên tắc cơ bản của Hiệp định TBT: Có 6 nguyên tắc cơ bản
• Tránh sự cản trở không cần thiết cho thương mại.
• Nguyên tắc không phân biệt đối xử: Gồm đãi ngộ tối huệ quốc MFN (mỗi thành viên sẽ dành cho sản phẩm của một thành viên khác đối xử không kém ưu đãi hơn đối xử mà thành viên đó dành cho sản phẩm của một nước thứ ba), đãi ngộ quốc gia (mỗi thành viên sẽ không dành cho sản phẩm của công dân nước mình đối xử ưu đãi hơn so với sản phẩm của người nước ngoài).
• Nguyên tắc hài hòa của Hiệp định TBT.
• Nguyên tắc về tính tương đương: yêu cầu các thành viên chấp nhận các quy chuẩn KT khác với quy chuẩn KT của chính quốc gia đó, miễn sao đáp ứng được cùng một mục tiêu chính sách.
• Nguyên tắc thừa nhận lẫn nhau: tiến đến cấp một chứng chỉ - Kiểm tra một lần - Được chấp nhận ở một nơi.
• Nguyên tắc minh bạch hóa.
3, Vì sao phải có Hiệp định hàng rào KT trong thương mại (Hiệp định TBT): Trong thương mại tồn tại hàng rào thuế quan và phi thuế quan, hàng rào KT là hàng rào phi thuế quan. Mỗi quốc gia đều cần thiết xây dựng và duy trì cho mình một hàng rào KT hợp pháp để bảo vệ con người, vật nuôi, sức khỏe, môi trường…dẫn đến số lượng các Quy chuẩn KT và tiêu chuẩn rất nhiều. Chính các nội dung về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình đánh giá sự phù hợp, các Hiệp định hay Thoả thuận song phương và đa phương liên quan, các văn bản pháp luật liên quan… tạo thành nhóm các yếu tố có tính rào cản thương mại (nói cách khác các rào cản thương mại được hình thành từ nội dung của tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, pháp lý kỹ thuật…). Bên cạnh đó có những hàng rào KT được dựng lên để hạn chế thương mại và trở thành rào cản đối với thương mại quốc tế và trái với nguyên tắc của thương mại tự do mà tổ chức WTO đề ra. Để loại bỏ các rào cản KT trong thương mại, tổ chức WTO đã đưa ra văn bản pháp lý là Hiệp định TBT như một luật chung để đảm bảo rằng quy địhn của các nước thành viên không được tạo ra những rào cản không cần thiết cho thương mại quốc tế.
Ý kiến bạn đọc
TIN TỨC MỚI
• Việt Nam và Philippines gia hạn thỏa thuận về thương mại gạo (29/12/2016)
• Nông nghiệp 2016: Vượt thách thức, duy trì tăng trưởng (26/12/2016)
• Quảng Ninh: Nhiều giải pháp thúc đẩy xuất nhập khẩu (26/12/2016)
• VASEP cảnh báo hiện tượng lừa đảo trong giao dịch xuất khẩu thủy sản (23/12/2016)
• Xuất khẩu cá tra: Vẫn lo tăng trưởng thiếu bền vững (22/12/2016)
• Bộ Công Thương ủng hộ chủ trương xuất khẩu bụi lò thép (22/12/2016)
• EVFTA cơ hội cho các ngành công nghiệp bứt phá (20/12/2016)
• Tiến trình tái cơ cấu kinh tế Việt Nam: “Thỏi nam châm' thu hút các nhà đầu tư Hàn Quốc (16/12/2016)
• Nông lâm thủy sản sang Trung Quốc: Xuất nhiều, rủi ro cao (12/12/2016)
• Tăng lực cho hàng Việt vào ASEAN (10/12/2016)
TIN TỨC CŨ