Tin tức
Giá hàng hoá xuất khẩu tiếp tục tăng trong khi giá nhập khẩu quay đầu tăng trong tháng 3/2014
31/03/2014

Giá xuất khẩu của 23 nhóm/mặt hàng tăng tháng thứ tư liên tiếp. Tháng 3/2014 giá tăng 0,37% so với tháng trước và tăng 0,81% so với tháng 3/2013. Giá nhập khẩu hàng hoá tiếp tục biến động tăng giảm so với tháng trước, nhưng vẫn giảm so với cùng tháng năm 2013. Giá nhập khẩu chung của 22 nhóm/mặt hàng tháng 3/2014 tăng 0,64% so với tháng trước nhưng giảm 1,57% so với tháng 3/2013.

Giá xuất khẩu

Giá xuất khẩu của 23 nhóm/mặt hàng tăng tháng thứ tư liên tiếp. Tháng 3/2014 giá tăng 0,37% so với tháng trước và tăng 0,81% so với tháng 3/2013.

So với tháng 2/2014, giá tăng do 15/23 nhóm/mặt hàng giá tăng.   

+ Chín nhóm hàng giá tiếp tục tăng là cà phê với 7,53%, xơ sợi dệt các loại với 4,04%, giày dép với 1,36%, gỗ & sản phẩm gỗ với 1,24% và năm nhóm hàng giá tăng dưới 1% là thủy sản, hạt điều, sắn & sản phẩm từ sắn, dầu thô và sản phẩm từ chất dẻo.

+ Sáu nhóm hàng chuyển hướng tăng trở lại là gạo với 5,72%, chất dẻo nguyên liệu với 4,96%, hạt tiêu với 1,74%, máy vi tính sản phẩm điện tử & linh kiện với 0,22%, sản phẩm mây tre cói & thảm với 0,76% và sản phẩm gốm sứ với 0,34%.

+ Tám nhóm hàng giá giảm, 2 nhóm giá giảm tháng thứ hai liên tiếp là cao su với 2,71% và sắt thép các loại với 2,70%. Sáu nhóm hàng giá quay đầu giảm là rau quả với 0,95%, chè với 2,92%, than đá với 2,36%, dệt may với 3,70%, dây điện & cáp điện với 1,38% và đá quý kim loại quý & sản phẩm với 8,37%.

So với tháng 3/2013, có 10 nhóm hàng giá tăng và 13 nhóm hàng giá giảm. Hai mặt hàng có giá tăng trưởng ấn tượng nhất là rau quả và thủy sản lần lượt với 11,72% và 10,32%. Các nhóm hàng còn lại tăng dưới 7% gồm giày dép, gạo, chè, gỗ & sản phẩm gỗ, hạt tiêu, sản phẩm từ chất dẻo, dệt may và sản phẩm gốm sứ.

+ Nhóm hàng giá sụt giảm nhiều nhất là cao su với 27,81%. Tiếp theo là đá quý kim loại quý & sản phẩm giảm 19,00%, dây điện & cáp điện giá giảm 13,62%, cà phê giá giảm 8,35%. Các nhóm hàng còn lại giảm dưới 6% gồm hạt điều, sắn & sản phẩm từ sắn, than đá, dầu thô, chất dẻo nguyên liệu, xơ sợi dệt các loại, sắt thép các loại, máy vi tính sản phẩm điện tử & linh kiện và sản phẩm mây tre cói & thảm.

So với tháng 12/2013, giá xuất khẩu của 23 nhóm hàng tăng 1,38%.

+ Giá 12 nhóm/mặt hàng tăng, tăng cao nhất là cà phê với 11,22%, tiếp theo là chất dẻo nguyên liệu với 5,96%, thủy sản với 3,69%, gỗ & sản phẩm gỗ với 3,58%. Bảy nhóm hàng còn lại tăng dưới 3% là rau quả, hạt điều, gạo, than đá, dầu thô, sản phẩm từ chất dẻo, xơ sợi dệt các loại và giày dép

+ Mười một nhóm hàng giá giảm là chè, hạt tiêu, sắn & sản phẩm từ sắn, cao su, dệt may, sắt thép các loại, dây điện & cáp điện, máy vi tính sản phẩm điện tử & linh kiện, sản phẩm mây tre cói & thảm, sản phẩm gốm sứ và đá quý kim loại quý & sản phẩm.

Tính chung 3 tháng đầu năm 2014, kim ngạch xuất khẩu 23 nhóm hàng ước đạt 19,22 tỷ USD, tăng 12,14% so với cùng kỳ năm trước tương ứng với kim ngạch 1,8 tỷ USD. Trong đó, do khối lượng xuất khẩu tăng làm kim ngạch tăng 10,14% tương ứng với kim ngạch 1,5 tỷ USD và do giá xuất khẩu tăng 1,82% làm kim ngạch tăng 0,3 tỷ USD. Như vậy, kim ngạch xuất khẩu 23 nhóm hàng 3 tháng đầu năm 2014 tăng so với cùng kỳ năm 2013 do cả lượng và giá tăng. Cụ thể biến động giá của các nhóm hàng xuất khẩu trong 3 tháng đầu năm 2014 như sau:

+ Có 14 nhóm hàng giá tăng. Hai nhóm hàng tăng nhiều là thuỷ sản và rau quả với 10,04% và 13,49%. Các nhóm hàng còn lại bao gồm chè, gạo, hạt tiêu, sắn & sản phẩm sắn, dầu thô, gỗ & sản phẩm gỗ, xơ sợi dệt các loại, dệt may, giày dép, máy vi tính sản phẩm điện tử & linh kiện, sản phẩm mây tre cói & thảm và sản phẩm gốm sứ tăng dưới 6%.

+ Chín nhóm hàng giá giảm. Có 3 nhóm hàng giá giảm sâu là cao su với 24,38%, dây điện & cáp điện với 12,62% và cà phê với 11,42%.

Chỉ số giá hàng hoá xuất khẩu thương mại tháng 3/2014

(Chỉ số giá gốc so sánh năm 2010=100, Theo chỉ số giá Fisher, Đơn vị tính %)

TT

NHÓM / MẶT HÀNG

CHỈ SỐ GIÁ

BIẾN ĐỘNG GIÁ XUẤT KHẨU

Tháng

 2/2014

Tháng

3/2014

3/2014

so với

3/2013

3/2014

 so với

12/2013

3T/2014

so với

3T/2013

2/2014

so với

1/2014

3/2014

 so với

2/2014

*

CHUNG 23 nhóm/

mặt hàng

115,62

116,04

0,81

1,38

1,82

0,91

0,37

1

Thuỷ sản

127,59

128,31

10,32

3,69

10,04

2,56

0,56

2

Rau quả

127,36

126,16

14,72

2,86

13,49

0,57

-0,95

3

Hạt điều

104,71

104,86

-0,45

1,20

-0,42

0,44

0,14

4

Cà phê

118,85

127,80

-8,35

11,22

-11,42

1,94

7,53

5

Chè

108,42

105,26

5,28

-3,73

4,66

4,47

-2,92

6

Gạo

92,91

98,22

5,53

2,11

0,19

-2,80

5,72

7

Hạt tiêu

188,99

192,29

3,11

-5,21

2,05

-0,62

1,74

8

Sắn và sản phẩm từ sắn

96,68

97,16

-1,74

-0,50

0,21

1,52

0,50

9

Cao su

68,31

66,46

-27,81

-5,83

-24,38

-2,89

-2,71

10

Than đá

94,58

92,35

-1,51

1,48

-2,52

1,32

-2,36

11

Dầu thô

145,14

146,07

-3,38

2,47

0,35

0,49

0,64

12

Chất dẻo nguyên liệu

94,77

99,47

-4,65

5,96

-3,15

-4,49

4,96

13

Sản phẩm từ chất dẻo

104,21

104,76

1,18

1,04

-0,34

0,75

0,52

14

Gỗ và sản phẩm gỗ

116,60

118,04

3,48

3,58

1,74

2,33

1,24

15

Xơ, sợi dệt các loại

100,33

104,39

-0,98

2,94

1,08

0,88

4,04

16

Dệt may

119,03

114,62

0,65

-2,75

3,79

0,82

-3,70

17

Giày dép

120,66

122,30

6,21

1,18

5,67

0,05

1,36

18

Sắt thép các loại

103,09

100,31

-5,93

-4,55

-0,80

-3,30

-2,70

19

Dây điện và cáp điện

105,53

104,07

-13,62

-4,49

-12,62

2,02

-1,38

20

Máy vi tính, SP điện tử  và LK

99,50

99,72

-4,73

-0,29

-3,66

-0,19

0,22

21

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

110,16

111,00

-0,68

-0,63

-0,85

-1,16

0,76

22

Sản phẩm gốm, sứ

106,71

107,07

1,05

-1,60

0,69

-0,52

0,34

23

Đá quý, kim loại quý và SP

109,08

99,95

-19,00

-9,52

-16,28

4,33

-8,37



Giá nhập khẩu

Giá nhập khẩu hàng hoá tiếp tục biến động tăng giảm so với tháng trước, nhưng vẫn giảm so với cùng tháng năm 2013. Giá nhập khẩu chung của 22 nhóm/mặt hàng tháng 3/2014 tăng 0,64% so với tháng trước nhưng giảm 1,57% so với tháng 3/2013. Tính chung 3 tháng đầu năm 2014, giá nhập khẩu giảm 1,77% so với cùng kỳ năm trước.

So với tháng 2/2014, có 15 nhóm/mặt hàng giá tăng trong đó 10 nhóm/mặt hàng là hạt điều, thức ăn chăn nuôi & nguyên liệu, đậu tương, dầu thô, chất dẻo nguyên liệu, cao su, gỗ & sản phẩm gỗ, bông, phế liệu sắt thép và rau quả giá tăng tháng thứ 2 liên tiếp. 5 nhóm/mặt hàng giá quay đầu tăng là xăng dầu, tân dược, giấy các loại, vải, NPL dệt may da giày. Trong 7 nhóm/mặt hàng giá giảm, có 4 nhóm/mặt hàng giá giảm tháng thứ 2 liên tiếp là lúa mỳ, ngô, phân bón, xơ sợi dệt các loại và 3 nhóm hàng quay đầu giảm giá là khí đốt hoá lỏng, hoá chất và sắt thép.

So với tháng 3/2013, có 14 nhóm /mặt hàng giá giảm. 4 nhóm hàng giá giảm trên 10%, nhưng mức giảm thấp hơn so với tháng trước, ngô giảm nhiều nhất với 28,84%, phân bón giảm 19,06%, cao su giảm 16,37% và lúa mỳ giảm 16,11%. 10 nhóm hàng còn lại giá giảm dưới 10%. Trong 8 nhóm hàng giá tăng, có 3 nhóm hàng giá tăng trên 10% là gỗ & sản phẩm gỗ và hạt điều cùng tăng 12,69%, rau quả tăng 11,75%.

Về thị trường tháng 3/2014, có 20/29 thị trường giá tăng so với tháng trước. Trong đó 9 thị trường giá tăng tháng thứ 2 liên liên tiếp là Hoa Kỳ, Canada, Italy, Nhật Bản, Hồng Kông, Singapore, Israel, Lào và Ả Rập Xê Út. Trong 9 thị trường giá giảm, có 6 thị trường Brazil, Liên bang Nga, Thuỵ Sỹ, Hàn Quốc, Thái Lan, Kuwait giá giảm tháng thứ 2 liên tiếp.

Kim ngạch nhập khẩu 22 nhóm /mặt hàng 3 tháng năm 2014 đạt khoảng 12,77 tỷ USD, tăng 9,8% so với cùng kỳ năm 2013, tương ứng với kim ngạch tăng 1,14 tỷ USD (14 nhóm/mặt hàng có kim ngạch tăng là xăng dầu các loại, vải các loại, chất dẻo nguyên liệu, NPL dệt may da giầy, hoá chất, gỗ & sản phẩm, ngô, xơ sợi dệt các loại, bông các loại, giấy các loại, đậu tương, lúa mỳ, khí đốt hoá lỏng và rau quả). Trong đó, do khối lượng nhập khẩu tăng làm kim ngạch tăng 11,79% tương ứng kim ngạch 1,35 tỷ USD, nhưng do giá nhập khẩu giảm 1,77% làm kim ngạch giảm 0,21 tỷ USD. Như vậy, kim ngạch nhập khẩu của 22 nhóm mặt hàng 3 tháng năm 2013 tăng so với cùng kỳ năm 2013 do lượng tăng trong khi giá giảm. Cụ thể về giá các nhóm hàng, thị trường nhập khẩu trong 3 tháng năm 2013 như sau:

+ So với kỳ gốc so sánh năm 2010, có 17 nhóm/mặt hàng giá tăng. Trong đó có 8 nhóm hàng giá tăng trên 20% là xăng dầu tăng 42,41%, khí đốt hoá lỏng tăng 39,36%, hạt điều tăng 35,24%, dầu thô tăng 33,66%, gỗ & sản phẩm gỗ tăng 29,73%, ngô tăng 24,75%, vải các loại tăng 22,85% và rau quả tăng 20,63%. Năm nhóm hàng giá giảm là cao su giảm 16,86%, sắt thép giảm 8,23%, giấy các loại giảm 6,13%, phân bón giảm 5,74% và phế liệu sắt thép giảm 4,71%.

+ So với cùng kỳ năm 2013, có 15 nhóm/mặt hàng giá giảm. Bốn nhóm hàng có giá giảm trên 10% là ngô giảm 25,76%, phân bón giảm 19,87%, cao su giảm 19,45% và lúa mỳ giảm 13,46%. Ba nhóm hàng kim ngạch trên 1,0 tỷ USD trong 3 tháng đầu năm 2014 có giá giảm là xăng dầu giảm 2,24%, vải các loại giảm 4,17% và sắt thép giảm 4,73%. Có 7 nhóm hàng giá tăng, tăng nhiều ở các nhóm hàng là sản phẩm nông, lâm nghiệp là hạt điều tăng 10,78%, rau quả tăng 10,33%, gỗ & sản phẩm gỗ tăng 8,81%, bông tăng 5,71%, chất dẻo nguyên liệu tăng 3,74% (đây là nhóm hàng duy nhất trong 4 mặt hàng có kim ngạch trên 1,0 tỷ USD trong 3 tháng 2014 giá tăng) và tân dược tăng thấp nhất với 1,03%.

+ Giá nhập khẩu từ 9 thị trường có kim ngạch lớn trong 3 tháng năm 2014 là Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc, Singapore, Nhật Bản, Ấn Độ, Thái Lan, Hoa Kỳ và Brazil. Có 6 thị trường giá giảm, nhiều nhất từ Brazil với 10,29%, tiếp đến là Ấn Độ giảm 6,09%, Nhật Bản giảm 3,54%, Trung Quốc giảm 3,13%, Singapore giảm 1,85% và Thái Lan giảm 0,72%. 3 thị trường giá tăng là Đài Loan tăng 2,59%, Hàn Quốc tăng 1,15%, Hoa Kỳ tăng 1,09%.

Như vậy là kim ngạch nhập khẩu tháng 3/2014 tăng so với tháng trước và cùng tháng năm 2013 đã góp phần đưa kim ngạch nhập khẩu 3 tháng đầu năm 2014 tăng so với cùng kỳ. Kim ngạch nhập khẩu tăng chủ yếu từ các nhóm nguyên, nhiên vật liệu dùng cho sản xuất cùng với giá nhập khẩu giảm từ các thị trường chính phản ánh hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp Việt Nam có những dấu hiệu tiếp tục phục hồi trở lại.

Chỉ số giá hàng hoá nhập khẩu thương mại tháng 3/2014

(Chỉ số giá gốc so sánh năm 2010=100, Theo chỉ số giá Fisher, Đơn vị tính %)

TT

NHÓM/MẶT HÀNG

CHỈ SỐ GIÁ

BIẾN ĐỘNG GIÁ NHẬP KHẨU

Tháng

 2/2014

Tháng

3/2014

3/2014

so với

3/2013

3/2014

 so với

12/2013

3T/2014

so với

3T/2013

2/2014

so với

1/2014

3/2014

 so với

2/2014

*

CHUNG 22 nhóm/

mặt hàng

114,94

115,68

-1,57

0,97

-1,77

-0,37

0,64

1

Hạt điều

137,31

143,30

12,69

23,02

10,78

9,23

4,36

2

Lúa mì

117,22

111,94

-16,11

-7,16

-13,46

-1,89

-4,50

3

Ngô

122,76

120,37

-28,84

-9,99

-25,76

-6,55

-1,94

4

Thức ăn chăn nuôi và NL

118,29

123,10

-1,52

5,32

-5,84

0,75

4,07

5

Đậu tương

100,20

103,36

-6,16

-2,04

-8,15

2,19

3,16

6

Dầu thô

133,54

134,34

-5,32

-7,86

-1,75

0,34

0,60

7

Xăng dầu

141,14

142,81

-3,22

1,44

-2,24

-1,50

1,19

8

Khí đốt hoá lỏng

143,96

135,45

3,53

8,35

3,74

3,73

-5,91

9

Hoá chất

103,34

100,96

-7,74

-1,39

-9,19

3,24

-2,31

10

Tân dược

100,84

101,24

1,18

-1,14

1,03

-1,51

0,40

11

Phân bón

93,96

93,12

-19,06

-1,85

-19,87

-1,85

-0,89

12

Chất dẻo nguyên liệu

118,87

119,59

3,86

1,38

5,22

1,75

0,60

13

Cao su

82,99

84,45

-16,37

3,93

-19,45

1,19

1,75

14

Gỗ và sản phẩm gỗ

129,38

131,95

12,69

1,93

8,81

1,17

1,98

15

Giấy các loại

93,50

94,49

-0,80

3,26

-0,66

-0,13

1,06

16

Bông

105,15

106,43

6,82

-3,42

5,71

0,44

1,22

17

Xơ, sợi dệt các loại

104,42

103,67

-5,39

-1,22

-2,95

-0,46

-0,72

18

Vải

121,84

124,39

-2,75

-0,11

-4,17

-0,39

2,10

19

NPL dệt, may, da, giày

115,77

118,74

0,32

0,60

-0,67

-0,51

2,57

20

Phế liệu sắt thép

95,45

96,89

-3,67

2,74

-3,68

2,03

1,51

21

Sắt thép

92,26

91,58

-5,44

-0,43

-4,73

0,85

-0,73

22

Rau quả

120,67

125,11

11,75

4,19

10,33

3,78

3,68

 

 

Nguồn Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại

Ý kiến bạn đọc