Lượng thép nhập khẩu tiếp tục tăng trong tháng thứ 4 liên tiếp. Tháng 4/2014, lượng thép nhập khẩu đạt 868 nghìn tấn với kim ngạch 587 triệu USD. Tính chung 4 tháng đầu năm 2014, tổng lượng thép nhập khẩu ước đạt 2,09 triệu tấn với kim ngạch 944 triệu USD, giảm 1,6% về lượng nhưng giảm tới 7,6% về kim ngạch bởi ngoài lượng giảm thì giá nhập khẩu cũng giảm so với cùng kỳ năm trước.
Thị trường cung cấp sắt thép trong 4 tháng đầu năm 2014 tập trung vào 5 thị trường chiếm hơn 90% tổng kim ngạch nhập khẩu. Đứng đầu là Trung Quốc với kim ngạch 848 triệu USD, tiếp đến là Nhật Bản 458 triệu USD, Hàn Quốc 312 triệu USD, Đài Loan với 236 triệu USD và Ấn Độ 122 triệu USD.
Lượng sắt thép nhập khẩu tháng 4 và 4 tháng năm 2014 (đvt tấn)
TT |
Thị trường |
Tháng 4/2014 |
4 tháng /2014 |
So t4/2014 với t4/2013 (%) |
So 4T/2014 với 4T/2013 (%) |
1 |
TRUNG QUỐC |
421.892 |
1.287.565 |
10,4 |
27,7 |
2 |
NHẬT BẢN |
233.640 |
715.657 |
-8,0 |
-23,9 |
3 |
HÀN QUỐC |
83.517 |
417.510 |
-34,6 |
-14,0 |
4 |
ĐÀI LOAN |
108.873 |
366.410 |
41,5 |
14,8 |
5 |
ẤN ĐỘ |
3.003 |
207.314 |
-95,5 |
62,8 |
6 |
THÁI LAN |
5.032 |
20.462 |
124,5 |
107,3 |
7 |
BRAXIN |
71 |
11.897 |
-77,7 |
-85,3 |
8 |
MALAIXIA |
3.053 |
11.149 |
-3,2 |
-13,6 |
9 |
ĐỨC |
1.802 |
6.163 |
-3,0 |
35,7 |
10 |
HOA KỲ |
414 |
4.845 |
-84,7 |
-26,9 |
11 |
NIUZILÂN |
1.333 |
3.995 |
|
|
12 |
SINGAPO |
1.070 |
3.253 |
|
|
13 |
ÔXTRÂYLIA |
402 |
2.832 |
|
|
14 |
INĐÔNÊXIA |
261 |
1.926 |
|
|
15 |
CANAĐA |
1.886 |
|
|
|
16 |
NAM PHI |
314 |
1.129 |
48,8 |
33,3 |
17 |
PHẦN LAN |
241 |
990 |
221,3 |
98,8 |
18 |
THỤY ĐIỂN |
285 |
910 |
161,5 |
-19,3 |
19 |
PHÁP |
486 |
903 |
215,6 |
57,3 |
20 |
NGA |
401 |
870 |
-97,4 |
-97,1 |
21 |
UCRAINA |
111 |
587 |
-42,2 |
5,8 |
22 |
BỈ |
69 |
477 |
-96,4 |
-83,3 |
23 |
TÂY BAN NHA |
115 |
408 |
228,6 |
-79,8 |
24 |
HÀ LAN |
245 |
390 |
-77,7 |
-91,7 |
25 |
ÁO |
66 |
373 |
24,5 |
75,1 |
26 |
MÊ HI CÔ |
169 |
290 |
119,5 |
108,6 |
27 |
ANH |
123 |
210 |
|
-64,2 |
28 |
ITALIA |
21 |
135 |
|
-33,8 |
29 |
HỒNG KÔNG |
25 |
89 |
|
|
30 |
THỔ NHĨ KỲ |
31 |
|
-90,3 |
Giá sắt thép nhập khẩu tháng 4/2014 quay đầu tăng 0,1% so với tháng trước nhưng giảm 6,88% so với tháng 4/2013. Tính chung 4 tháng đầu năm 2014, giá sắt thép giảm 5,22% so với cùng kỳ năm trước.
Hai nhóm sắt thép có kim ngạch nhập khẩu lớn nhất trong tháng 4/2014 và 4 tháng đầu năm 2014 là HS 72.08 (sắt hoặc thép không hợp kim cán phẳng rộng trên 600 mm, chưa phủ mạ hoặc tráng) và HS 72.25 (thép hợp kim, cán phẳng, rộng trên 600 mm) chiếm 50% tổng kim ngạch. Giá nhập khẩu 2 nhóm này tăng tháng thứ 2 liên tiếp, mức tăng so với tháng 3/2014 lần lượt là 1,37% và 0,06%. So với tháng 4/2013, giá nhập khẩu 2 nhóm trên lần lượt giảm 7,94% và 8,86%. So với cùng kỳ năm 2013, giá 2 nhóm trên lần lượt giảm 5,08% và 2,41%.
Bốn nhóm hàng có kim ngạch nhập khẩu lớn tiếp theo là HS 72.10, HS 72.19, HS 72.27 và HS 72.28.
+ Nhóm HS 72.27 (các dạng thanh và que thép hợp kim khác, được cán nóng, dạng cuộn không đều) có giá giảm tháng thứ 3 liên tiếp, nhóm HS 72.28 (các dạng thanh và que khác bằng thép hợp kim khác; các dạng góc, khuôn…) có giá giảm tháng thứ liên tiếp. Đây là 2 nhóm có giá giảm mạnh trong 4 tháng 2014 so với cùng kỳ năm trước, mức giảm lần lượt là 24,46% và 16,91%. Nhìn vào biểu đồ cho thấy nhóm HS 72.27 có giá nhập khẩu giảm mạnh nhất so với năm 2010 và cũng là nhóm hàng có giá giảm liên tục từ đầu năm 2013 đến nay.
+ Nhóm HS 72.19 (thép không gỉ, cán phẳng, rộng trên 600 mm), giá tăng trở lại trong tháng 4/2014 là 6,55% so với tháng trước. Còn nhóm HS 72.10 giá quay đầu giảm 0,11% so với tháng trước. So với 4 tháng năm 2013, 2 nhóm này lần lượt giảm 10,96% và 7,67%.
+ Giá nhập khẩu sắt thép từ thị trường Trung Quốc giảm tháng thứ 2 liên tiếp, mức giảm tháng 4/2014 ở mức 2,01% so với tháng 3/2014. Tính chung 4 tháng đầu năm 2014, giá nhập khẩu từ thị trường này giảm 6,80% so với cùng kỳ năm trước. Áp lực giảm giá sắt thép xuất khẩu từ thị trường Trung Quốc tiếp tục tăng lên bởi theo số liệu được công bố từ Cục thống kê quốc gia, sản lượng thép thô và gang thỏi quý 1/2014 của Trung Quốc cán mốc 202,6 triệu tấn và 179,7 triệu tấn, tăng lần lượt 2,4% và 0,1% so với cùng kỳ năm trước. Với công suất 1 tỷ tấn thép mỗi năm hiện nay trên cả nước Trung Quốc đang vượt xa nhu cầu tiêu thụ thực tế. Hiện một số nhà máy tại tỉnh Hà Bắc và một số tiếp tục tăng công suất sản xuất làm sản lượng tháng 4/2014 có khả năng sẽ đạt ở mốc mới, một lần nữa lại gây thêm áp lực cho giá thép. Như vậy, ước tính sản lượng thép thô năm nay của Trung Quốc có thể sẽ đạt 805 triệu tấn so với mức tiêu thụ chỉ có 750 triệu tấn của năm 2014. Hiện nay thép Việt Nam tiếp tục gặp bất lợi với thép Trung Quốc bởi bên cạnh vấn đề nội tại của ngành thép Việt nam thì chính sách khuyến khích xuất khẩu mà Trung Quốc áp dụng lâu nay như: thuế suất đối với thép xuất khẩu là 0% và thoái thu thuế GTGT tới 9%. Trung Quốc còn tận dụng quy định về mức thuế nhập khẩu thép hợp kim (theo Hiệp định thương mại ASEAN - Trung Quốc là 0%) để đưa nguyên tố Boron vào khiến hầu hết các sản phẩm thép của họ được coi là thép hợp kim. Điều này khiến giá thép Trung Quốc khi xuất khẩu sang Việt Nam đều thấp hơn giá thép bán trong nước tới hơn 1 triệu đồng/tấn. Trong khi sản phẩm này chỉ làm được thép xây dựng và thép carbon thông thường, do cơ lý tính của thép không có gì thay đổi. Đây sẽ là thách thức lớn cho các nước lân cận, đặc biệt là Việt Nam - đất nước nhỏ nhưng công suất sản xuất thép đang dư thừa.
+ Giá nhập khẩu thép từ thị trường Nhật Bản, Ấn Độ giảm lần lượt 0,58% và 3,52% so với tháng trước. Tính chung 4 tháng 2014 giảm lần lượt 2,09% và 5,41% so với cùng kỳ năm trước.
+ Hai thị trường Hàn Quốc và Đài Loan giá tăng trong tháng 4/2014 với 4,60% và 1,04% so với tháng trước. Tính chung 4 tháng vẫn giảm lần lượt 2,74% và 3,77% so với cùng kỳ năm trước.
Sản xuất tiêu thụ thép trong nước
Theo số liệu của Bộ Công Thương, trong tháng 4/2014 lượng sắt thép thô sản xuất ước đạt 284,8 nghìn tấn, giảm 0,7%; lượng thép cán ước đạt 316,7 nghìn tấn, tăng 24,3%; lượng thép thanh, thép góc ước đạt 332,8 nghìn tấn, tăng 12,6% so với tháng 4/2013.
Tính chung 4 tháng đầu năm 2014, lượng sắt thép thô đạt 857 nghìn tấn, giảm 11,0% so với cùng kỳ; thép cán đạt 1,08 triệu tấn, tăng 22,4% so với cùng kỳ; thép thanh, thép góc đạt 1,1 triệu tấn, tăng 2,6% so với cùng kỳ.
Qua khảo sát thị trường đầu nguồn tại khu vực phía Bắc và phía Nam, lượng tiêu thụ tháng 4/2014 của hầu hết các nhà sản xuất thép xây dựng đều thấp hơn so với tháng trước. Nguyên nhân chính là do nhu cầu tiêu thụ thép của xã hội chưa thực sự phục hồi, lượng tồn kho gối đầu tăng cao. Ngoài ra tình hình vận chuyển do hạn chế tải trọng cũng gây khó khăn cũng ảnh hưởng tới tốc độ tiêu thụ.
Đối với giá thép trong tháng 4/2014 tại thị trường phía Bắc và phía Nam có diễn biến trái chiều nhau. Tại khu vực phía Bắc, giá bình quân bán ra tại nguồn tăng phổ biến từ 100.000- 150.000 đồng/tấn so với tháng trước.
Tại khu vực phía Nam, giá bình quân bán ra tại nguồn giảm phổ biến từ 50.000- 150.000 đồng/tấn. Hầu hết các nhà sản xuất tại khu vực phía Nam đều lựa chọn chính sách giảm giá gián tiếp thông qua việc tăng mức hỗ trợ vận chuyển cho khách hàng. Điều này sẽ tiếp tục làm hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thép khó được cải thiện.
Tham khảo 50 doanh nghiệp nhập khẩu nhiều sắt thép và sản phẩm 3 tháng đầu năm 2014
TT |
Doanh nghiệp |
3 tháng 2014 (USD) |
So với 3 tháng 2013 (%) |
1 |
Công ty TNHH Posco - Việt Nam |
131.727.747 |
-7 |
2 |
Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Hoa Sen |
127.526.997 |
36 |
3 |
Công ty TNHH Posco VST |
59.482.124 |
-42 |
4 |
Công ty cổ phần China Steel Sumikin Việt Nam |
59.344.959 |
1.524 |
5 |
Nhà Máy Luyện Phôi Thép “Chi Nhánh Công Ty Cổ Phần Thép Pomina |
54.722.440 |
272 |
6 |
Công ty Cổ Phần MARUICHI SUN STEEL |
45.326.611 |
79 |
7 |
Công ty TNHH gang thép Hưng nghiệp FORMOSA Hà tĩnh |
43.556.337 |
3.407 |
8 |
Công ty TNHH Thép Đặc Biệt SHENGLI Việt Nam |
36.099.770 |
63 |
9 |
Công ty TNHH nhà máy tàu biển HYUNDAI - VINASHIN |
32.801.435 |
599 |
10 |
Công ty TNHH điện lực AES-TKV Mông Dương |
31.573.777 |
-38 |
11 |
Công Ty TNHH Thép An Hưng Tường. |
27.624.885 |
109 |
12 |
Công Ty Cổ Phần Thương Mại Thái Hưng |
27.051.032 |
12 |
13 |
Công Ty TNHH Công Nghiệp Nặng DOOSAN Việt Nam |
26.495.906 |
17 |
14 |
Công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam |
23.948.994 |
-39 |
15 |
Công Ty TNHH Một Thành Viên Thép Hòa Phát |
23.942.917 |
1 |
16 |
Chi nhánh công ty TNHH ống thép Hoà phát |
23.045.692 |
-26 |
17 |
Công ty TNHH Hyosung Việt Nam |
22.782.273 |
27 |
18 |
Công ty TNHH Thép SeAH Việt Nam |
18.318.602 |
-44 |
19 |
Tổng công ty thép Việt nam- CTCP |
17.196.211 |
-73 |
20 |
Công ty TNHH Trung Tâm Gia Công Posco Việt Nam |
16.800.344 |
117 |
21 |
Công Ty Cổ Phần Thép Việt - ý |
16.660.601 |
-14 |
22 |
Công Ty Cổ Phần Thép Nam Kim |
16.387.078 |
98 |
23 |
Công ty TNHH Thép Fuco |
15.123.699 |
-7 |
24 |
Công Ty Cổ Phần Qh Plus |
13.895.663 |
788 |
25 |
CN Công ty TNHH Robert Bosch Việt Nam tại Đồng Nai |
13.082.115 |
78 |
26 |
Liên Doanh Việt - Nga Vietsovpetro |
12.971.291 |
257 |
27 |
Công ty trách nhiệm hữu hạn Thép Vina Kyoei |
12.462.224 |
-46 |
28 |
Công ty TNHH HANOI STEEL CENTER |
12.151.377 |
26 |
29 |
Công ty TNHH dịch vụ thép NS Hà nội |
12.086.866 |
123 |
30 |
Công ty CP Kim Loại CSGT Việt Nam |
11.962.352 |
-19 |
31 |
Công Ty Cổ Phần Thép Tvp |
11.717.310 |
-38 |
32 |
Công ty TNHH Honda Trading Việt Nam |
11.641.842 |
-16 |
33 |
Tổng Công Ty Vật Liệu Xây Dựng Số 1 - Tnhh Một Thành Viên (Tên Cũ: Công Ty TNHH Một Thành Viên - Tổn |
11.603.294 |
80 |
34 |
CTy TNHH PERSTIMA (Việt Nam) |
11.454.995 |
6 |
35 |
Chi Nhánh Công Ty TNHH Một Thành Viên - Tổng Công Ty Phát Điện 3 - Ban Quản Lý Dự án Nhiệt Điện 1 |
10.820.988 |
|
36 |
Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Thép Tiến Lên |
10.387.444 |
-11 |
37 |
Công Ty TNHH Thương Mại Thép Nam Việt |
10.165.893 |
93 |
38 |
Công ty TNHH SAMSUNG ELECTRO- MECHANICS Việt Nam |
10.075.302 |
|
39 |
Công Ty Cổ Phần Thương Mại Citicom |
10.063.791 |
|
40 |
Chi nhánh Tổng Công ty Thăm Dò Khai Thác Dầu Khí Tại Vũng Tàu |
9.704.607 |
31 |
41 |
Công Ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin |
9.542.174 |
-59 |
42 |
Công Ty Cổ Phần Thép Việt Thành Long An |
9.119.994 |
-4 |
43 |
Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Một Thành Viên Cơ Khí Thép Smc |
9.044.461 |
-19 |
44 |
Công Ty Cổ Phần Thương Mại Và Dịch Vụ Kỹ Thuật Khoan Dầu Khí Pvd |
9.027.798 |
33 |
45 |
Công Ty Cổ Phần Thép Pomina 2 |
8.846.466 |
-74 |
46 |
Công ty TNHH Kiên Trung |
8.636.746 |
34 |
47 |
Công ty cổ phần gang thép Thái Nguyên |
8.536.719 |
2 |
48 |
Công ty TNHH trung tâm gia công Hà Nội Việt Nam POSCO - VNPC |
8.447.606 |
-21 |
49 |
Công Ty Cổ Phần Kim Khí Thành Phố Hồ Chí Minh |
7.792.929 |
-22 |
50 |
Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Thương Mại Smc |
7.762.840 |
-67 |