Công nghiệp chế biến
Thị trường hàng dệt may xuất khẩu 10 tháng năm 2014
08/12/2014

 

Dệt may là nhóm hàng đứng thứ 2 về kim ngạch xuất khẩu của cả nước sau nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện, với kim ngạch đạt 17,43 tỷ USD trong 10 tháng đầu năm 2014, tăng 17,8% so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó riêng tháng 10/2014 đạt gần 1,96 tỷ USD, tăng 0,7% so với tháng 9/2014.

Ngành dệt may Việt Nam tiếp tục đạt mức tăng trưởng xuất khẩu khá tại các thị trường truyền thống như Mỹ, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc. Đơn hàng của các doanh nghiệp từ nay đến cuối năm khá dồi dào và có triển vọng tích cực sang tới quý I năm 2015. Với đà tăng trưởng xuất khẩu của 10 tháng, dự kiến năm 2014, ngành Dệt may có thể đạt từ 24,5 đến 25 tỷ USD, vượt từ 0,5 đến 1 tỷ USD so với kế hoạch.

Những thị trường chính đóng góp vào sự tăng trưởng của hàng dệt may trong 10 tháng đầu năm gồm: Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc,... Tại thị trường EU, Việt Nam đang có cơ hội mở rộng thị trường do nhu cầu hàng dệt may tại thị trường này rất lớn, nhất là khi Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU dự kiến được ký kết vào năm tới. Trong những thị trường “mới nổi” của ngành dệt may, thị trường Nga được đánh giá là thị trường quan trọng. Năm 2011, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này chỉ đạt 80 triệu USD, năm 2013 đã tăng lên 220 triệu USD và năm 2014 dự kiến sẽ đạt trên 300 triệu USD. Nếu Hiệp định thương mại Việt Nam với Liên minh Thuế quan Nga, Kazathstan, Beralus được ký kết, chính sách thuế, hải quan được thực hiện tốt hơn thì khả năng tăng trưởng sang thị trường Nga sẽ có nhiều triển vọng.

Xuất khẩu dệt may vẫn thuận lợi được cho là do các doanh nghiệp Việt Nam đã đáp ứng được các đơn hàng ở cả 3 tiêu chí: Thứ nhất là chất lượng, giá cả và thời hạn giao hàng. Thứ hai là, xu hướng dịch chuyển đơn hàng từ một số nước như Bangladesh, Trung Quốc sang Việt Nam do giá nhân công của họ tăng cao hoặc vấp phải những trở ngại về môi trường làm việc cho công nhân, trách nhiệm xã hội doanh nghiệp… Thứ ba là, các nhà nhập khẩu kỳ vọng vào các Hiệp định Thương mại tự do (FTA), Hiệp định đối tác kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP)… mà Việt Nam tham gia đàm phán và sắp được ký kết, trong đó có những ưu đãi về thuế cho hàng dệt may xuất khẩu. Thế nhưng, cho đến nay thiếu nguyên phụ liệu vẫn là rào cản đối với sản xuất xuất khẩu. Nguyên phụ liệu sản xuất trong nước còn ít, phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu từ nước thứ ba.

Hoa Kỳ tiếp tục là thị trường tiêu thụ lớn nhất của dệt may Việt Nam, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này đạt 8,17 tỷ USD, tăng 14% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 46,8% tổng kim ngạch xuất khẩu của nhóm hàng này. Nhật Bản đứng thứ 2 về kim ngạch với 2,16 tỷ USD, tăng 9,5%, chiếm 12,4%. Đứng thứ 3 là thị trường Hàn Quốc, đạt 1,86 tỷ USD, chiếm 10,7%, tăng 37,4% so với cùng kỳ.

Xuất khẩu dệt may của Việt Nam trong 10 tháng đầu năm nay sang hầu hết các thị trường đều đạt mức tăng trưởng về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó đáng chú ý là xuất khẩu sang thị trường Senegal, tuy kim ngạch chỉ đạt 14,02 triệu USD nhưng có kim ngạch tăng mạnh nhất, tăng tới 8.398,8%. Bên cạnh đó, một số thị trường cũng đạt mức tăng trưởng cao so với cùng kỳ năm trước như: Chi Lê tăng 252,6%; UAE tăng 53,3%; Australia tăng 47,2%; Hà Lan tăng 45,2%... Tuy nhiên, một số thị trường lại có kim ngạch sụt giảm mạnh so với cùng kỳ gồm: Slovakia, Séc và Gana với mức giảm lần lượt 65,9%, 85,5% và 88,9%.

 

Thị trường dệt may xuất khẩu 10 tháng năm 2014

 

TT

 

Thị trường

 

T10/2014

 

T10/2014 so với T9/2014 (%)

 

10T/2014

 

10T/2014 so với cùng kỳ (%)


 

Tổng kim ngạch

 

1.955.778.938

 

0,7

 

17.432.660.079

 

17,8

1

Hoa Kỳ

829.447.783

 

-4,9

8.166.921.792

 

14

2

Nhật Bản

241.060.147

 

-1,8

2.162.968.310

 

9,5

3

Hàn Quốc

322.557.256

 

-1,7

1.857.361.810

 

37,4

4

Đức

58.733.040

 

24,7

627.854.475

 

21,4

5

Tây Ban Nha

64.926.792

 

33,4

583.967.443

 

39,3

6

Anh

50.083.645

 

0,2

477.805.947

 

21,9

7

Canada

40.309.461

 

6,8

404.103.338

 

28,4

8

Trung Quốc

43.243.099

 

-5,4

387.859.428

 

33,2

9

Hà Lan

34.072.991

 

27,4

299.442.242

 

45,2

10

Đài Loan

24.211.588

 

4,3

177.530.355

 

4,7

11

Bỉ

17.305.423

 

33,6

158.804.117

 

23

12

Italy

16.152.487

 

39,7

154.387.402

 

36,1

13

Pháp

16.738.889

 

45,9

149.122.696

 

1,8

14

Hồng Kông

15.470.709

 

0,6

142.749.562

 

30,5

15

Campuchia

14.061.759

 

28

119.556.152

 

2,5

16

Nga

9.340.563

 

18,1

115.917.428

 

4,1

17

Australia

11.577.109

 

7,8

108.768.182

 

47,2

18

UAE

14.758.595

 

42,1

99.545.084

 

53,3

19

Mexico

7.961.305

 

-17,7

89.665.681

 

30,8

20

Chi Lê

8.063.492

 

-7,2

82.443.340

 

252,6

21

Indonesia

10.105.732

 

49,5

71.794.023

 

-2

22

Đan Mạch

6.957.069

 

17,6

69.579.151

 

-7,5

23

Thụy Điển

5.814.721

 

-3,4

63.238.777

 

9,2

24

Thổ Nhĩ Kỳ

5.020.786

 

45,3

57.064.833

 

6,3

25

Brazil

5.921.941

 

16,4

55.792.575

 

37,2

26

Malaysia

5.723.732

 

-1,1

49.393.465

 

16,7

27

Ả Rập Xê Út

4.244.198

 

-15,4

45.254.561

 

-14,9

28

Ba Lan

4.451.524

 

-3,9

41.562.945

 

47,4

29

Singapore

4.533.718

 

6,8

38.234.022

 

14,9

30

Pilippine

3.892.129

 

-27,4

35.830.249

 

43,8

31

Thái Lan

4.128.022

 

26,6

35.109.379

 

-11,3

32

Băng La dest

2.821.521

 

27,9

22.345.860

 

26,8

33

Nam Phi

2.022.117

 

33,4

18.084.830

 

22

34

Na Uy

727.988

 

-58,6

17.401.177

 

0,2

35

Ấn Độ

1.572.406

 

36

16.515.600

 

-7,6

36

Panama

1.559.117

 

25,4

16.008.078

 

-42,1

37

Nigieria

504.136

 

249

15.470.478

 

37,6

38

Áo

2.217.991

 

61

14.099.161

 

-40,3

39

Senegal

4.609.068

 

199,6

14.028.959

 

8.398,80

40

Phần Lan

457.916

 

-65,9

12.850.322

 

31

41

Achentina

1.184.591

 

-0,2

12.621.727

 

-2,5

42

New Zealand

1.821.982

 

18,4

12.428.588

 

11,3

43

Israel

698.926

 

-48,2

12.295.696

 

-4

44

Myanmar

959.699

 

-7,1

11.419.956

 

10,1

45

Thụy Sỹ

1.145.156

 

1,3

11.193.961

 

-2,3

46

Angola

1.591.916

 

4,3

10.638.618

 

-31,1

47

Lào

639.506

 

-66,6

8.104.496

 

17,4

48

Hungari

392.592

 

-3,3

6.668.757

 

-10,7

49

Ucraina

394.412

 

206,7

5.613.286

 

-44,7

50

Hy Lạp

995.399

 

67,6

5.324.387

 

-22,5

51

Ai Cập

388.038

 

-15

4.489.736

 

-4

52

Slovakia

46.533

 

-87,9

3.881.240

 

-65,9

53

Séc

295.037

 

-41,7

3.298.697

 

-85,5

54

Gana

40.932

 

*

364.495

 

-88,9

 

Ý kiến bạn đọc