Công nghiệp chế biến
Tình hình sản xuất và xuất nhập khẩu nhựa tháng 3/2016
27/04/2016
1. Tình hình sản xuất:

Chỉ số sản xuất sản phẩm từ cao su và nhựa trong tháng 3/2016 tăng 20,6% so với tháng trước và tăng 6,6% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong 3 tháng đầu năm, chỉ số sản xuất nhóm hàng này tăng 10,2% so với cùng kỳ năm 2015.

Chỉ số tiêu thụ sản phẩm từ cao su và nhựa trong tháng 2/2016 giảm 24% so với tháng 1/2016 nhưng tăng 9,8% so với cùng kỳ năm 2015. Chỉ số tiêu thụ 2 tháng năm 2016 tăng 6,9% so với 2 tháng năm 2015.

Chỉ số tồn kho 01/03/2016 tăng 0,1% so với tháng trước và tăng 22,9% so với cùng kỳ năm 2015.

2. Xuất khẩu:

2.1. Nguyên liệu nhựa

Kim ngạch xuất khẩu nguyên liệu nhựa của Việt Nam tháng 3/2016 đạt 30,9 triệu USD, tăng 52% so với tháng trước nhưng giảm mạnh 32,2% so với cùng kỳ năm 2015. Tổng kim ngạch xuất nguyên liệu nhựa quý 1/2016 đạt 74 triệu USD, giảm 38,2%.



Về thị trường xuất khẩu

Trong tháng 3/2016, Trung Quốc tiếp tục là thị trường nhập khẩu nguyên liệu nhựa lớn nhất của nước ta với kim ngạch xấp xỉ 10 triệu USD, tăng mạnh 55,7% so với tháng trước nhưng giảm 49,8% so với cùng kỳ năm 2015. Tổng kim ngạch xuất khẩu nguyên liệu nhựa 3 tháng đầu năm sang thị trường này là 21,7 triệu USD, giảm 61,5% so với cùng kỳ năm trước và chiếm 29,3% kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này của cả nước.

Tiếp đến là xuất khẩu sang Indonesia đạt 5,7 triệu USD, tăng lần lượt 70,8% và 17% so với tháng trước và so với cùng kỳ năm trước. Tổng kim ngạch xuất khẩu nguyên liệu nhựa 3 tháng đầu năm sang thị trường này đạt 13,2 triệu USD, giảm 0,2% so với cùng kỳ năm trước và chiếm tỷ trọng 17,8%.

Thái Lan tiếp tục ở vị trí thứ 3 với kim ngạch 3,1 triệu USD, tăng 34,4% so tháng trước nhưng giảm 7,4% so với cùng kỳ năm trước. Tổng kim ngạch xuất khẩu sang Thái Lan 3 tháng đầu năm đạt xấp xỉ 8,1 triệu USD, giảm 8,5% so với cùng kỳ và chiếm tỷ trọng 11,6%.

2.2. Sản phẩm nhựa

Trong tháng 3/2016, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa đạt 201,5 triệu USD, tăng mạnh 58,1% so với tháng trước và tăng 7,4% so với với cùng kỳ năm trước. Tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa quý 1/2016 đạt 510,3 triệu USD, tăng 7,1% so với quý 1/2015.

Các thị trường xuất khẩu sản phẩm nhựa chủ yếu vẫn là Nhật Bản, Mỹ, Hàn Quốc. Kim ngạch xuất khẩu sang các thị trường này tháng 3 cũng như quý 1/2016 đều tăng khá, nhất là thị trường Hàn Quốc.

Xuất khẩu sang Nhật Bản đạt kim ngạch cao nhất với 46,1 triệu USD, tăng 54,1% so với tháng trước và tăng 7,6% so với cùng kỳ năm 2015. Tổng 3 tháng đầu năm 2016, xuất khẩu sản phẩm nhựa sang thị trường này đạt 118,2 triệu USD, tăng 6,6% so với cùng kỳ năm trước và chiếm tỷ trọng 23,2%.

Tiếp đến là xuất khẩu sang Mỹ với 23 triệu USD, tăng 107,1% và 13,9% so với tháng trước và so với cùng kỳ năm trước, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa 3 tháng đầu năm lên 75,8 triệu USD, tăng 11,1% so với cùng kỳ và chiếm tỷ trọng 14,9%.

Hàn Quốc là thị trường xuất khẩu lớn thứ 3 của Việt Nam với kim ngạch 13,1 triệu USD, 32,4% và 101% so với tháng trước và so với cung kỳ năm trước, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa 3 tháng đầu năm sang thị trường này lên 30,5 triệu USD, tăng 72,6% so với cùng kỳ và chiếm tỷ trọng 6%....

3. Nhập khẩu:

3.1. Nguyên liệu nhựa:

Tháng 3/2016, kim ngạch nhập khẩu nguyên liệu nhựa vào Việt Nam đạt 513,4 triệu USD, tăng mạnh 59,9% so với tháng 2/2016 nhưng giảm 1,9% so với cùng kỳ năm 2015. Tổng kim ngạch nhập khẩu nguyên liệu nhựa 3 tháng đầu năm đạt 1,3 triệu USD, giảm 3,7% so với cùng kỳ năm 2015.



Về thị trường cung cấp

Trong tháng 3/2016, Hàn Quốc tiếp tục là nhà cung cấp nguyên liệu nhựa lớn nhất cho nước ta với kim ngạch 92,4 triệu USD, tăng 25,2% so với tháng trước và giảm 16,1% so với cùng kỳ năm trước, nâng tổng kim ngạch 3 tháng đầu năm lên 243 triệu USD, giảm 13,5% so với cùng kỳ năm trước và chiếm tỷ trọng 18,9%

Ả Rập Xê Út vượt Đài Loan lên vị trí thứ hai với kim ngạch 90,7 triệu USD, tăng 120,9% so với tháng trước nhưng giảm 17,5% so với cùng kỳ năm 2015. Tổng kim ngạch nhập khẩu từ thị trường này quý 1/2016 đạt xấp xỉ 202 triệu USD, giảm 6,8% so với cùng kỳ và chiếm tỷ trọng 15,7%.

Đài Loan xuống vị trí thứ ba với kim ngạch 86,4 triệu USD, tăng lần lượt 109% và 1,6% so với tháng trước và so với cùng kỳ năm trước. Tổng kim ngạch nhập khẩu nguyên liệu nhựa 3 tháng đầu năm vào nước ta là 196,4 triệu USD, giảm 5,8% so với cung kỳ và chiếm tỷ trọng 15,3%....

3.2. Sản phẩm nhựa:

Tháng 3/2016, kim ngạch nhập khẩu sản phẩm từ nhựa của nước ta đạt 390,6 triệu USD, tăng 41,1% so với tháng 2/2016 và tăng 17,9% so với tháng 3/2015. Tổng kim ngạch nhập khẩu sản phẩn nhựa 3 tháng đầu năm đạt 983,6 triệu USD, tăng 14,2% so với cùng kỳ năm 2015.

Về thị trường cung cấp

Trong tháng 3/2016, Trung Quốc lên vị trí dẫn đầu về cung cấp sản phẩm nhựa vào nước ta với kim ngạch 133,3 triệu USD, tăng mạnh 86,8% so với tháng trước và tăng 53,6% so với cùng kỳ, nâng tổng kim ngạch 3 tháng đầu năm lên 315,5 triệu USD, tăng 33,1% so với cùng kỳ năm trước, chiếm tỷ trọng 32,1%.

Hàn Quốc là nhà cung cấp lớn thứ hai với kim ngạch 118,1 triệu USD, tăng 13,5% so với tháng trước và tăng 14,5% so với cùng kỳ, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu sản phẩm nhựa 3 tháng đầu năm từ thị trường này là 311,3 triệu USD, tăng 13,4% so với cùng kỳ và chiếm 31,7% tỷ trọng.

Nhật Bản là nhà cung cấp lớn thứ 3 với kim ngạch 52,8 triệu USD, tăng 15,2% và giảm 4,8% so với tháng trước và so với cùng kỳ năm trước. Tổng kim ngạch nhập khẩu 3 tháng đầu năm từ thị trường này là 142,4 triệu USD, giảm 4,8 % so với cùng kỳ và chiếm 14,5% tỷ trọng…
Ý kiến bạn đọc