Công nghiệp chế biến
Xuất khẩu điện thoại và linh kiện 2 tháng đầu năm 2016 đạt 4,70 tỷ USD
08/03/2016

 Theo số liệu thống kê, xuất khẩu nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện của Việt Nam sang các thị trường trong tháng 2/2016 đạt trị giá 2,44 tỷ USD, tăng 7,6% so với tháng 1/2016; đưa tổng kim ngạch xuất khẩu của nhóm hàng này trong 2 tháng đầu năm 2016 lên 4,70 tỷ USD, tăng 13,0% so với cùng kỳ năm 2015.

Nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện của Việt Nam xuất khẩu sang gần 40 nước trên thế giới, những thị trường tiêu thụ chủ yếu gồm: UAE, Hoa Kỳ, Hàn Quốc, Đức, Áo, Anh, Hồng Kông...

Thị trường tiêu thụ nhiều nhất nhóm hàng điện thoại các loại các loại và linh kiện của Việt Nam trong hai tháng đầu năm 2016 là UAE, trị giá đạt 639,22 triệu USD, chiếm 13,6% tổng kim ngạch, giảm 5,1% so với cùng kỳ năm ngoái.

Đứng thứ hai trong bảng xuất khẩu là sang thị trường Hoa Kỳ, kim ngạch đạt 547,05 triệu USD, tăng trưởng 92,3% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 11,6% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước.

Hàn Quốc là thị trường xếp thứ ba về kim ngạch xuất khẩu điện thoại các loại và linh kiện của Việt Nam trong hai tháng đầu năm 2016, đạt 294,89 triệu USD, chiếm 6,3% tổng kim ngạch xuất khẩu, tăng trưởng 484,9% so với cùng kỳ năm 2015; đáng chú ý, đây là thị trường có mức tăng trưởng cao nhất trong số các thị trường xuất khẩu của nhóm hàng này trong 2 tháng qua.

Nhìn chung, xuất khẩu điện thoại các loại và linh kiện của Việt Nam trong hai tháng đầu năm 2016 tăng trưởng ở hầu hết các thị trường so với cùng kỳ năm ngoái; một số thị trường có mức tăng trưởng cao gồm: Slovakia tăng 229,7%; Hồng Kông tăng 140,5%; sang Mexico tăng 121,5%; sang Nhật Bản 129,9%...

Ngược lại, một số thị trường lại sụt giảm về kim ngạch xuất khẩu so với cùng kỳ như: sang Ấn Độ giảm 66,7%; Indonesia giảm 58,3%; xuất sang Thổ Nhĩ Kỳ giảm 55,7%; sang Malaysia giảm 52,3%.

 

 

 
Thị trường xuất khẩu điện thoại và linh kiện 2 tháng đầu năm 2016

 

 

 
ĐVT: USD

Thị trường xuất khẩu

T2/2016

So T2/2016 với T1/2016 (%)

2T/2016

So 2T/2016 với cùng kỳ 2015 (%)

 

 

 
Tổng kim ngạch

 

 

 
2.443.404.763

7,6

 

 

 
4.708.167.703

13

UAE

274.213.161

-24,9

639.226.386

-5,1

Hoa Kỳ

320.859.593

41,8

547.052.595

92,3

Hàn Quốc

193.130.179

89,8

294.891.891

484,9

Đức

160.819.461

21,7

292.997.771

9,1

Áo

114.681.942

-22,7

262.955.827

2,2

Anh

161.371.779

82,1

249.981.944

55

Hồng Kông

111.763.881

28,7

197.170.067

140,5

Italy

85.975.891

10,6

163.517.097

15,2

Pháp

73.966.796

-8,1

154.483.030

-15,5

Thái Lan

63.120.326

-23,2

145.307.435

26,4

Hà Lan

62.633.489

-14,7

136.033.674

31,6

Mexico

59.036.397

9,5

111.004.127

121,5

Australia

67.279.458

94,5

101.872.767

27,1

Nam Phi

49.765.070

-4,9

101.601.984

16,1

Trung Quốc

43.260.589

-22,1

98.796.558

94,8

Nga

54.435.157

29,8

96.384.212

-4,7

Tây Ban Nha

51.069.941

35,5

88.749.104

-15,9

Indonesia

27.522.325

-50,6

83.170.026

-58,3

Brazil

41.864.665

6,5

80.991.422

-26,5

Thổ Nhĩ Kỳ

37.066.549

23,4

67.111.424

-55,7

Thụy Điển

41.204.793

136,5

58.625.529

-6,3

Ấn Độ

24.987.882

-25,3

58.361.561

-66,7

Malaysia

21.655.385

-7,5

45.054.307

-52,3

Singapore

17.595.661

-18,9

39.304.898

-20,6

Philippines

13.799.204

-36,4

35.495.233

2

Israel

6.791.201

-71,6

30.718.412

-7,5

Đài Loan

5.505.102

-69,8

23.761.562

-48

Colombia

7.831.973

-50,3

23.376.575

38,3

Nhật Bản

4.511.929

-69,2

19.138.064

129,9

New Zealand

11.826.071

74,3

18.612.537

70

Bồ Đào Nha

7.063.210

-37,6

18.391.422

8,5

Angieri

12.238.223

111,2

18.034.073

-30,2

Ả Rập Xê Út

12.402.896

121,7

17.998.104

50,3

Ucraina

5.503.649

-46,7

15.824.004

58,4

Slovakia

4.943.972

-38,2

12.938.151

229,7

Hy Lạp

4.221.233

-32

10.430.466

4,7

Campuchia

73.721

-36,9

190.488

270

(Nguồn số liệu: TCHQ)

Ý kiến bạn đọc