Theo số liệu thống kê, xuất khẩu nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện của Việt Nam sang các thị trường trong tháng 2/2016 đạt trị giá 2,44 tỷ USD, tăng 7,6% so với tháng 1/2016; đưa tổng kim ngạch xuất khẩu của nhóm hàng này trong 2 tháng đầu năm 2016 lên 4,70 tỷ USD, tăng 13,0% so với cùng kỳ năm 2015.
Thị trường tiêu thụ nhiều nhất nhóm hàng điện thoại các loại các loại và linh kiện của Việt Nam trong hai tháng đầu năm 2016 là UAE, trị giá đạt 639,22 triệu USD, chiếm 13,6% tổng kim ngạch, giảm 5,1% so với cùng kỳ năm ngoái.
Đứng thứ hai trong bảng xuất khẩu là sang thị trường Hoa Kỳ, kim ngạch đạt 547,05 triệu USD, tăng trưởng 92,3% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 11,6% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước.
Hàn Quốc là thị trường xếp thứ ba về kim ngạch xuất khẩu điện thoại các loại và linh kiện của Việt Nam trong hai tháng đầu năm 2016, đạt 294,89 triệu USD, chiếm 6,3% tổng kim ngạch xuất khẩu, tăng trưởng 484,9% so với cùng kỳ năm 2015; đáng chú ý, đây là thị trường có mức tăng trưởng cao nhất trong số các thị trường xuất khẩu của nhóm hàng này trong 2 tháng qua.
Nhìn chung, xuất khẩu điện thoại các loại và linh kiện của Việt Nam trong hai tháng đầu năm 2016 tăng trưởng ở hầu hết các thị trường so với cùng kỳ năm ngoái; một số thị trường có mức tăng trưởng cao gồm: Slovakia tăng 229,7%; Hồng Kông tăng 140,5%; sang Mexico tăng 121,5%; sang Nhật Bản 129,9%...
Ngược lại, một số thị trường lại sụt giảm về kim ngạch xuất khẩu so với cùng kỳ như: sang Ấn Độ giảm 66,7%; Indonesia giảm 58,3%; xuất sang Thổ Nhĩ Kỳ giảm 55,7%; sang Malaysia giảm 52,3%.
Thị trường xuất khẩu |
T2/2016 |
So T2/2016 với T1/2016 (%) |
2T/2016 |
So 2T/2016 với cùng kỳ 2015 (%) |
Tổng kim ngạch
|
2.443.404.763
|
7,6 |
4.708.167.703
|
13 |
UAE |
274.213.161 |
-24,9 |
639.226.386 |
-5,1 |
Hoa Kỳ |
320.859.593 |
41,8 |
547.052.595 |
92,3 |
Hàn Quốc |
193.130.179 |
89,8 |
294.891.891 |
484,9 |
Đức |
160.819.461 |
21,7 |
292.997.771 |
9,1 |
Áo |
114.681.942 |
-22,7 |
262.955.827 |
2,2 |
Anh |
161.371.779 |
82,1 |
249.981.944 |
55 |
Hồng Kông |
111.763.881 |
28,7 |
197.170.067 |
140,5 |
Italy |
85.975.891 |
10,6 |
163.517.097 |
15,2 |
Pháp |
73.966.796 |
-8,1 |
154.483.030 |
-15,5 |
Thái Lan |
63.120.326 |
-23,2 |
145.307.435 |
26,4 |
Hà Lan |
62.633.489 |
-14,7 |
136.033.674 |
31,6 |
Mexico |
59.036.397 |
9,5 |
111.004.127 |
121,5 |
Australia |
67.279.458 |
94,5 |
101.872.767 |
27,1 |
Nam Phi |
49.765.070 |
-4,9 |
101.601.984 |
16,1 |
Trung Quốc |
43.260.589 |
-22,1 |
98.796.558 |
94,8 |
Nga |
54.435.157 |
29,8 |
96.384.212 |
-4,7 |
Tây Ban Nha |
51.069.941 |
35,5 |
88.749.104 |
-15,9 |
Indonesia |
27.522.325 |
-50,6 |
83.170.026 |
-58,3 |
Brazil |
41.864.665 |
6,5 |
80.991.422 |
-26,5 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
37.066.549 |
23,4 |
67.111.424 |
-55,7 |
Thụy Điển |
41.204.793 |
136,5 |
58.625.529 |
-6,3 |
Ấn Độ |
24.987.882 |
-25,3 |
58.361.561 |
-66,7 |
Malaysia |
21.655.385 |
-7,5 |
45.054.307 |
-52,3 |
Singapore |
17.595.661 |
-18,9 |
39.304.898 |
-20,6 |
Philippines |
13.799.204 |
-36,4 |
35.495.233 |
2 |
Israel |
6.791.201 |
-71,6 |
30.718.412 |
-7,5 |
Đài Loan |
5.505.102 |
-69,8 |
23.761.562 |
-48 |
Colombia |
7.831.973 |
-50,3 |
23.376.575 |
38,3 |
Nhật Bản |
4.511.929 |
-69,2 |
19.138.064 |
129,9 |
New Zealand |
11.826.071 |
74,3 |
18.612.537 |
70 |
Bồ Đào Nha |
7.063.210 |
-37,6 |
18.391.422 |
8,5 |
Angieri |
12.238.223 |
111,2 |
18.034.073 |
-30,2 |
Ả Rập Xê Út |
12.402.896 |
121,7 |
17.998.104 |
50,3 |
Ucraina |
5.503.649 |
-46,7 |
15.824.004 |
58,4 |
Slovakia |
4.943.972 |
-38,2 |
12.938.151 |
229,7 |
Hy Lạp |
4.221.233 |
-32 |
10.430.466 |
4,7 |
Campuchia |
73.721 |
-36,9 |
190.488 |
270 |
(Nguồn số liệu: TCHQ)