Công nghiệp chế biến
Túi xách, vali, mũ, ô dù sắp vượt 2,5 tỷ USD
18/12/2014

 

Tính đến hết 11 tháng 2014, tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm túi xách, va li, ô dù của Việt Nam tăng trưởng tới 34% so với cùng kỳ 2013, đạt giá trị 2,3 tỷ USD.

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, riêng trong tháng 11/2014, giá trị xuất khẩu túi xách, va li, ô dù của Việt Nam đạt 210 triệu USD.

Kim ngạch xuất khẩu của ngành tăng trưởng mạnh chủ yếu do sự đóng góp của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) và liên doanh, chiếm khoảng 70% trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Khối doanh nghiệp trong nước chủ yếu là gia công.

Doanh nghiệp có quy mô xuất khẩu lớn và hiện đóng góp nhiều nhất trong tổng kim ngạch xuẩt khẩu nhóm hàng này là Tập đoàn Thái Bình (TBS Group), đóng tại tỉnh Bình Dương.

TBS Group hiện là nhà sản xuất lớn chuyên cung ứng mặt hàng túi xách thời trang cho thương hiệu túi xách Coach.

Với tốc độ xuất khẩu như hiện nay, hết năm 2014, giá trị xuất khẩu túi xách, va li, ô dù của Việt Nam sẽ vượt 2,5 tỷ USD, vượt mục tiêu đề ra khoảng 100 triệu USD và tăng hơn 700 triệu USD so với kết quả thực hiện của năm 2013.

Năm 2013, xuất khẩu nhóm hàng này mới đạt xấp xỉ 1,8 tỷ USD

 

 Thị trường xuất khẩu túi xách, vali, mũ, ô dù 11 tháng năm 2014

 

TT

 

Thị trường

 

10 tháng 2013 (USD)

 

10 tháng 2014 (USD)

 

So 10t/2014 với 10t/2013 (%)

1

Hoa Kỳ

760.129.699

951.420.489

25,2

2

Nhật Bản

208.022.848

253.674.299

21,9

3

Hà Lan

65.080.668

151.120.004

132,2

4

Đức

117.920.314

125.107.258

6,1

5

Trung Quốc

50.398.337

97.202.410

92,9

6

Bỉ

87.978.170

88.857.938

1,0

7

Hàn Quốc

56.542.643

83.419.066

47,5

8

Pháp

54.303.487

59.000.387

8,6

9

Hồng Kông

23.203.069

48.853.144

110,5

10

Anh

38.994.508

48.124.411

23,4

11

Canađa

32.486.773

45.072.005

38,7

12

Italia

26.841.282

37.693.946

40,4

13

Tây Ban Nha

26.963.102

34.228.544

26,9

14

Tiểu Vương Quốc Arập Thống Nhất

10.069.666

27.778.868

175,9

15

Australia

19.124.847

26.629.166

39,2

16

Nga

13.771.251

20.308.747

47,5

17

Braxin

11.795.535

15.168.653

28,6

18

Thụy Điển

13.261.302

14.907.452

12,4

19

Đài Loan

8.044.299

10.811.791

34,4

20

Singapo

6.765.037

10.001.129

47,8

21

Mê Hi Cô

9.028.867

9.758.299

8,1

22

Thái Lan

5.812.262

9.017.384

55,1

23

Nauy

9.469.867

8.550.062

-9,7

24

Malaixia

5.359.394

6.712.362

25,2

25

Thụy Sỹ

6.883.958

6.281.349

-8,8

26

Ba Lan

3.220.403

5.967.635

85,3

27

Séc

3.942.243

5.498.327

39,5

28

Đan Mạch

2.667.098

3.584.229

34,4

Ý kiến bạn đọc