Công nghiệp chế biến
Thị trường cung cấp bông 10 tháng đầu năm 2014
15/12/2014

 

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam, tháng 10/2014, Việt Nam nhập khẩu mặt hàng bông giảm cả về lượng và trị giá so với tháng 9/2014, giảm lần lượt 8,5% và 11%. Tính chung từ đầu năm cho đến hết tháng 10/2014, nhập khẩu mặt hàng này đạt 630,4 nghìn tấn, trị giá 1,2 tỷ USD, tăng 26,8% về lượng và tăng 23,45% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.

Các nguồn cung cấp bông cho Việt Nam bao gồm Ấn Độ, Australia, Bờ biển Ngà, Braxin, Pakistan…. trong đó nhập khẩu bông có xuất xứ từ thị trường Hoa Kỳ chiếm thị phần lớn, trên 33%, tương đương với 212,9 nghìn tấn, trị giá 448,6 triệu USD, tăng 1,22% về lượng và tăng 1,9% về trị giá so với 10 tháng năm 2013.

Nhập khẩu bông có xuất xứ từ thị trường Ấn Độ có thị phần lớn thứ 2, đạt 123,2 nghìn tấn, trị giá 234 triệu USD, tăng 35,53% về lượng và tăng 38,98% về trị giá; kế đến là thị trường Australia, đạt 66,8 nghìn tấn, trị giá 130,8 triệu USD, tăng 138,88% về lượng và tăng 113,77% về trị giá so với cùng kỳ năm 2013…

Nhìn chung, tính từ đầu năm cho đến hết tháng 10/2014, nhập khẩu bông từ các thị trường đều có tốc độ tăng trưởng cả về lượng và trị giá, duy nhất nhập khẩu từ thị trường Pakistan là giảm cả về lượng và trị giá, giảm 12,73% và giảm 17,53%. Đáng chú ý, nhập khẩu bông từ thị trường Achentina tuy chỉ đạt 9,1 nghìn tấn, trị giá 15,9 triệu USD, nhưng lại có tốc độ tăng trưởng mạnh, tăng 387,16% về lượng và tăng 265,15% về trị giá.

Một điểm mới về thị trường nhập khẩu bông trong thời gian này là có thêm thị trường Hàn Quốc với lượng nhập 2,5 nghìn tấn, trị giá 3,5 triệu USD.

Thị trường nhập khẩu bông 10 tháng đầu năm 2014

TT

Thị trường

10 tháng 2013

10 tháng 2014

So 10t/2014 với 10t/2013 (%)

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

1

Hoa Kỳ

210.431

440.323.477

212.996

448.676.914

1,2

1,9

2

Ấn Độ

90.917

168.374.490

123.224

234.000.731

35,5

39,0

3

Australia

27.997

61.221.059

66.880

130.875.073

138,9

113,8

4

Bờ Biển Ngà

19.980

40.116.101

31.174

61.528.579

56,0

53,4

5

Braxin

20.464

43.962.323

29.546

58.475.133

44,4

33,0

6

Pakixtan

15.960

27.445.322

13.929

22.634.273

-12,7

-17,5

7

Achentina

1.486

2.636.022

9.123

15.923.845

513,9

504,1

8

Trung Quốc

3.191

7.551.057

1.852

6.070.421

-42,0

-19,6

9

Inđônêxia

1.799

3.091.167

3.809

4.493.190

111,7

45,4

10

Hàn Quốc

1.222

2.095.375

2.576

3.540.257

110,8

69,0

11

Đài Loan

475

742.431

2.314

2.710.994

387,2

265,2

12

Singapo

   

250

490.425

   

13

Pháp

490

957.612

   

-100,0

-100,0

14

Italia

629

507.028

   

-100,0

-100,0

15

Thụy Sỹ

213

464.679

   

-100,0

-100,0

 

Ý kiến bạn đọc