Công nghiệp chế biến
Gỗ và sản phẩm gỗ xuất khẩu tiếp tục tăng
09/12/2014

 

Với kim ngạch tăng từ quý I và quý II, sang quý III xuất khẩu mặt hàng gỗ và sản phẩm tiếp tục tăng trưởng về kim ngạch. Tính từ đầu năm cho đến hết tháng 9/2014, Việt Nam đã thu về 4,4 tỷ USD từ việc xuất khẩu mặt hàng gỗ và sản phẩm, tăng 15,14% so với cùng kỳ năm trước. Riêng xuất khẩu sản phẩm gỗ kim ngạch là 3,1 tỷ USD, tăng 18,6%.

Gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam đã có mặt trên 37 thị trường trên thế giới, trong đó Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu chính, chiếm 36% thị phần, đạt 1,6 tỷ USD, tăng 14,35% so với 9 tháng năm 2013. Kế đến là thị trường Nhật Bản, tăng 22,03% đạt kim ngạch 706 triệu USD.

Là thị trường có vị trí địa lý thuận lợi, nhưng Trung Quốc chỉ đứng thứ ba về kim ngạch với 643,1 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ năm trước giảm 10,19% so với cùng kỳ.

Đáng chú ý, trong 9 tháng 2014, thị trường xuất khẩu mặt hàng gỗ và sản phẩm thiếu vắng thị trường Hungari và Ucraina.

Mẫu mã đa dạng, chế tác tinh xảo và độ thẩm mỹ cao hiện sản phẩm đồ gỗ Việt Nam đang được ưa chuộng tại các thị trường lớn như Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc… theo đó, xuất khẩu gỗ và sản phẩm sang các thị trường đều có tốc độ tăng trưởng, số thị trường có tốc độ tăng trưởng dương chiếm 75,6%, trong đó xuất khẩu sang thị trường Thổ Nhĩ Kỳ có tốc độ tăng trưởng cao nhất, tuy kim ngạch chỉ đạt 14,4 triệu USD.

Với tốc độ tăng trưởng này, dự báo tháng 10/2014, xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ ước đạt 528 triệu USD, nâng giá trị xuất khẩu trong cả 10 tháng đầu năm đạt 4,98 tỷ USD, tăng 12,8% so với cùng kỳ năm 2013.

 

Thị trường xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ 9 tháng 2014

 

TT

 

Thị trường

 

9 tháng 2013 (USD)

 

9 tháng 2014 (USD)

 

So 9t/2014 với 9t/2013 (%)


 

Tổng KN

 

3.867.513.371

 

4.453.013.044

 

15,14

1

HoaKỳ

1.404.378.579

1.605.916.716

14,35

2

Nhật Bản

578.585.790

706.020.984

22,03

3

Trung Quốc

716.079.436

643.121.024

-10,19

4

Hàn Quốc

231.753.988

359.423.873

55,09

5

Anh

156.052.059

198.861.255

27,43

6

Australia

89.647.342

110.200.620

22,93

7

Canada

85.610.525

110.101.022

28,61

8

Đức

66.448.891

75.025.554

12,91

9

Pháp

55.050.981

72.144.815

31,05

10

hongkong

54.670.104

61.300.023

12,13

11

Đài Loan

56.659.910

58.928.030

4

12

HàLan

41.447.753

42.904.742

3,52

13

ẤnĐộ

39.585.620

42.797.520

8,11

14

Malaixia

27.703.585

41.645.214

50,32

15

Bỉ

20.399.666

24.022.076

17,76

16

Niuzilan

14.095.386

20.834.802

47,81

17

Italia

18.350.051

18.852.759

2,74

18

Thuỵ Điển

16.254.078

15.549.362

-4,34

19

Thổ Nhĩ Kỳ

8.304.812

14.466.865

74,2

20

A rập Xêut

11.285.136

14.445.660

28,01

21

Tây Ban Nha

10.602.842

13.515.351

27,47

22

Singapo

20.391.635

12.228.121

-40,03

23

Đan Mạch

9.302.044

11.780.143

26,64

24

Tiểu Vương quốc A rập Thống nhất

10.443.171

11.733.056

12,35

25

TháiLan

8.048.868

10.394.473

29,14

26

Ba Lan

7.085.257

9.698.756

36,89

27

Nam Phi

5.120.789

7.255.872

41,69

28

Nauy

6.444.308

6.226.810

-3,38

29

Nga

4.894.124

6.174.022

26,15

30

Áo

3.455.828

3.445.403

-0,3

31

Mêhicô

2.037.190

3.023.378

48,41

32

Hy Lạp

2.093.788

2.407.204

14,97

33

Thuỵ Sỹ

2.867.011

2.305.309

-19,59

34

Phần Lan

2.777.523

2.185.988

-21,3

35

Séc

2.262.750

1.855.224

-18,01

36

Cămpuchia

5.903.085

1.792.720

-69,63

37

Bồ Đào Nha

1.244.073

1.296.803

4,24

 

Ý kiến bạn đọc