Công nghiệp chế biến
Kim ngạch điện thoại và linh kiện xuất khẩu tăng tháng thứ 4 liên tiếp
10/12/2014

 

Theo số liệu thống kê, trong 10 tháng đầu năm 2014, kim ngạch xuất khẩu điện thoại và linh kiện đạt 19,48 triệu USD, tăng 8,6% so với cùng kỳ năm trước. Liên tục từ tháng 7/2014, kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này liên tục tăng.

Đối tác chính nhập khẩu điện thoại và linh kiện của Việt Nam là UAE, trị giá 3,12 tỷ USD, tăng 5,6% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 16% tổng trị giá xuất khẩu.

Tiếp đến là thị trường Áo, trị giá 1,45 tỷ USD, tăng 12,83% so với cùng kỳ năm trước; đứng thứ ba là thị trường Đức, thu về 1,11 tỷ USD, giảm 17,61%.

Kim ngạch xuất khẩu điện thoại và linh kiện sang một số thị trường có mức tăng trưởng mạnh: xuất sang Indonêsia tăng 40,32%; Thổ Nhĩ Kỳ tăng 55,33%; xuất sang Hàn Quốc tăng 69,52%; xuất sang Arập xêút tăng 127,17%; xuất sang Côlômbia tăng 131,59%; xuất sang Nhật Bản, tăng 139,18%. Thị trường có mức tăng mạnh nhất là Hoa Kỳ, trị giá 1,10 tỷ USD, tăng 143,29%.

Một số thị trường có mức sụt giảm xuất khẩu: Slôvakia giảm 45,04%; xuất sang Campuchia giảm 78,76%; xuất khẩu sang Anh giảm 18,6%; xuất sang Malaysia giảm 25,66%; sang Ấn Độ giảm 10,46%; sang Singapo giảm 11.38% so với cùng kỳ năm trước.

Đáng chú ý, dù giá trị xuất khẩu điện thoại và linh kiện lớn nhưng theo đánh giá chung, chủ yếu vẫn là do đóng góp chủ yếu của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Năm 2013, kim ngạch xuất khẩu điện thoại di động và linh kiện cho điện thoại di động của Việt Nam đạt khoảng 21,5 tỷ USD thì riêng Samsung đã chiếm tới 20 tỷ USD.

 

Thị trường xuất khẩu điện thoại các loại và linh kiện 10 tháng đầu năm 2014

 

TT

 

Thị trường

 

10 tháng 2013 (USD)

 

10 tháng 2014 (USD)

 

So 10t/2014 với 10t/2013 (%)


 

 

Trị giá (USD)

 

Trị giá (USD)

 

Trị giá


Tổng

17.938.963.565

19.481.432.793

8,6

1

UAE

2.958.755.648

3.124.406.750

5,6

2

Áo

1.292.249.926

1.458.057.104

12,83

3

Đức

1.355.075.052

1.116.443.754

-17,61

4

Hoa Kỳ

453.988.932

1.104.511.134

143,29

5

Anh

1.125.610.016

916.232.553

-18,6

6

Italia

839.078.908

913.577.501

8,88

7

Pháp

670.123.534

748.503.609

11,7

8

Ấn Độ

831.964.187

744.950.339

-10,46

9

Hồng Kông

751.709.911

694.881.677

-7,56

10

Indonêsia

494.492.289

693.872.098

40,32

11

Thái Lan

612.259.718

589.277.306

-3,75

12

Thổ Nhĩ Kỳ

376.905.217

585.428.282

55,33

13

Tây Ban Nha

488.015.312

566.676.551

16,12

14

Nga

679.014.194

555.191.776

-18,24

15

Hà Lan

545.788.625

505.324.183

-7,41

16

Braxin

186.385.283

437.533.561

134,75

17

Thụy Điển

420.121.173

433.711.791

3,23

18

Malaysia

550.321.354

409.091.666

-25,66

19

Namphi

395.996.174

400.171.768

1,05

20

Trung Quốc

417.270.238

368.649.330

-11,65

21

Ôxtrâylia

377.793.952

342.687.390

-9,29

22

Hàn Quốc

165.917.734

281.255.746

69,52

23

Singapore

293.754.378

260.324.767

-11,38

24

Phillippin

135.963.592

124.130.837

-8,7

25

Mêhicô

81.418.534

102.818.993

26,28

26

Bồ Đào Nha

91.062.958

100.773.156

10,66

27

Ucraina

77.664.357

79.850.463

2,81

28

Newzilân

82.223.718

73.656.786

-10,42

29

Côlômbia

26.895.500

62.286.127

131,59

30

Ảrập xêút

24.387.570

55.400.614

127,17

31

Nhật Bản

16.012.256

38.298.833

139,18

32

Đài Loan

403.558.115

28.610.515

-92,91

33

Xlôvakia

39.690.017

21.814.672

-45,04

34

Campuchia

13.600.877

2.888.231

-78,76

 

 

Ý kiến bạn đọc