Công nghiệp chế biến
Giày dép xuất khẩu tăng trở lại trong tháng 10
12/12/2014

 

Hiện nay, xuất khẩu giày dép đang đứng thứ 4 về kim ngạch trong số các nhóm hàng xuất khẩu của cả nước. Xuất khẩu nhóm hàng này sau 3 tháng sụt giảm liên tiếp, thì sang tháng 10/2014 đã đạt mức tăng trưởng dương 13,45% về kim ngạch so với tháng 9/2014 và cũng tăng 20,47% so với tháng 10/2013, đạt 863,43 triệu USD. Tổng kim ngạch cả 10 tháng đầu năm 2014 lên 8,3 tỷ USD, chiếm 6,7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của cả nước, tăng 23,86% so với cùng kỳ năm ngoái.

Trong tháng 10/2014 mặc dù xuất khẩu giày dép sang thị trường lớn nhất là Hoa Kỳ giảm nhẹ 3,5% so với tháng trước, nhưng tổng kim ngạch trong tháng 10 vẫn tăng trưởng dương do xuất khẩu sang các thị trường chủ yếu khác đã đạt mức tăng trưởng dương so với cùng kỳ như: xuất sang Bỉ tăng mạnh trên 92%, xuất sang Anh tăng 14,94%, Đức tăng trên 24%. Tuy nhiên, xuất khẩu lại tăng trưởng mạnh trên 100% ở các thị trường nhỏ như: xuất sang Achentina tăng 282,8%, Áo tăng 179%, Slovakia tăng 158,58%, Đan Mạch tăng 144,9%, Thụy Sĩ tăng 116,2%, NewZealand tăng 108,4%.

Trong 10 tháng đầu năm 2014, Hoa Kỳ vẫn là thị trường lớn nhất tiêu thụ giày dép của Việt Nam, chiếm 32,3% trong tổng kim ngạch, đạt 2,68 tỷ USD; tiếp sau đó là các thị trường như Bỉ đạt 532,18 triệu USD, chiếm 6,41%; Anh đạt 467,84 triệu USD, chiếm 5,64%; Đức đức 463,22 triệu USD, chiếm 5,58%; Nhật Bản đạt 437,27 triệu USD, chiếm 5,27%; Trung Quốc đạt 426,54 triệu USD, chiếm 5,14%; Hà Lan đạt 377,02 triệu USD, chiếm 4,54%; Tây Ban Nha đạt 311,12 triệu USD, chiếm 3,75%. Nguyên nhân cơ bản dẫn đến giá trị các sản phẩm giày dép xuất khẩu chưa cao chính là tỷ lệ nội địa hóa nguồn nguyên liệu còn chưa đạt như mục tiêu đề ra của ngành như: Da tổng hợp 30%, vải 70%, đế giày 60%. Đặc biệt, có một số nguyên liệu để sản xuất những sản phẩm có giá trị xuất cao như giả da, da thuộc, các loại vải dệt, các phụ kiện cho sản xuất túi xách lại phải nhập khẩu tới gần 80% giá trị xuất khẩu.

Nhìn chung, xuất khẩu giày dép trong 10 tháng đầu năm 2014 sang phần lớn các thị trường đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm trước, trong đó xuất khẩu tăng mạnh ở các thị trường như: Phần Lan tăng 204,47%, đạt triệu USD; Israel tăng 80,87%, đạt 24,87 triệu USD; Ba Lan tăng 70,39%, đạt 16,23 triệu USD. Cùng với tốc độ tăng trưởng, nhiều hiệp định thương mại tự do được ký kết trong thời gian tới, sẽ tạo điều kiện để ngành da giày phát triển hơn nữa.

Mục tiêu của ngành da giày hiện nay là tăng tổng kim ngạch xuất khẩu, mở rộng thị trường (phát triển theo bề rộng), tăng tỷ suất lợi nhuận cho ngành (phát triển theo chiều sâu), trong đó cần tăng giá trị gia tăng, giá trị xuất khẩu cho các sản phẩm giày dép. Việc liên kết với những thương hiệu  nổi tiếng để đa dạng hóa các sản phẩm trong ngành là một hướng đi  mới mà các doanh nghiệp trong nước cần nắm bắt.

Để có được những sản phẩm có giá trị cao các doanh nghiệp phải xây dựng chiến lược phát triển theo hướng nâng cấp quy mô, đầu tư trang bị máy móc thiết bị và nhân sự để sản xuất các dòng sản phẩm cao cấp từ đó góp phần nâng cao giá trị xuất khẩu.

 

Kim ngạch xuất khẩu giày dép 10 tháng năm 2014

 

TT

 

Thị trường

 

Tháng 10/2014 (USD)

 

10 tháng 2014 (USD)

 

So T10/2014 so T9/2014 (%)

 

So 10t/2014 với 10t/2013 (%)


 

Tổng kim ngạch

 

       863.432.237

 

       8.298.021.606

 

13,45

 

23,86

1

Hoa Kỳ

        272.719.420

        2.680.456.375

-3,5

25,38

2

Bỉ

          63.897.188

           532.183.260

92,01

32,58

3

Anh

          52.231.726

           467.839.971

14,94

4,93

4

Đức

          49.447.026

           463.222.182

24,03

36,93

5

Nhật Bản

          41.803.862

           437.267.081

-2,68

38,52

6

Trung Quốc

          54.094.083

           426.538.267

47,48

41,98

7

Hà Lan

          32.806.802

           377.015.963

10,43

29,99

8

Tây Ban Nha

          24.418.190

           311.123.828

20,52

32,8

9

Hàn Quốc

          11.993.670

           240.975.546

-41,86

27,7

10

Italia

          26.934.475

           237.881.430

26,68

31,89

11

Braxin

          15.060.641

           217.844.145

28,05

-5,65

12

Pháp

          25.263.305

          198.192.038

49

11,27

13

Mexico

          17.857.293

           191.911.789

-30,17

0,91

14

Canada

          13.602.399

           148.994.933

-12,2

19,64

15

Australia

          16.141.609

           111.193.724

24,54

28,95

16

Panama

            8.985.716

           105.734.496

-35,85

1,14

17

Hồng Kông

          10.900.212

           100.724.342

32,36

20,72

18

Chi Lê

          13.154.632

             96.316.463

21,04

57,92

19

Slovakia

            9.976.783

             83.704.593

158,58

25,68

20

Nam Phi

            6.391.850

             75.917.301

-30,97

12,54

21

Nga

            9.287.059

             71.771.359

38

-7,91

22

Tiểu vương quốc Ả Rập TN

            9.689.697

             69.619.028

19,78

58,77

23

Đài Loan

            4.922.713

             66.705.818

-24,84

13,28

24

Áo

            7.247.741

             38.669.909

179

-7,56

25

Achentina

            3.850.554

             36.046.657

282,43

-2,28

26

Malaysia

            2.611.868

             33.224.413

-25,75

24,75

27

Đan Mạch

            4.250.993

             32.181.785

144,92

44,93

28

Thụy Điển

            2.215.714

             31.333.657

28,01

-23,06

29

Ấn Độ

            3.457.082

             29.079.684

98,26

11,96

30

Singapore

            3.737.008

             27.342.600

68,53

3,61

31

Philippines

            3.046.703

             25.769.922

-4,06

50,11

32

Thổ Nhĩ Kỳ

            5.075.226

             25.761.115

48,31

24,93

33

Israel

            3.018.981

            24.866.452

33,89

80,87

34

Hy Lạp

            3.810.720

             20.583.232

65,41

56,96

35

Thái Lan

            1.847.707

             19.117.103

2,24

-7,12

36

Indonesia

            2.208.731

             18.245.539

87,9

5,4

37

NewZealand

            2.927.720

             18.132.096

108,41

22,28

38

Ba Lan

            1.308.399

             16.229.185

-18,51

70,39

39

Thụy Sĩ

            1.958.818

             15.649.577

116,24

-15,49

40

Phần Lan

               997.468

               9.556.195

59,59

204,47

41

NaUy

               880.109

               9.128.902

21,59

-42,88

42

Ucraina

               480.575

               4.516.331

2,49

-12,73

43

Hungari

                        -  

               1.459.104

*

*

44

Bồ Đào Nha

                        -  

               1.347.752

*

47,53

 

Ý kiến bạn đọc