Tính đến hết tháng 11 năm 2014, lượng clanhke và xi măng của Việt Nam xuất khẩu đã đạt khoảng 19,42 triệu tấn, tăng 15,3% so với cùng kỳ năm trước.
Như vậy, xuất khẩu clanhke và xi măng đã vượt kế hoạch khoảng 4 triệu tấn. Băngladesh là thị trường xuất khẩu clanhke và xi măng lớn nhất của Việt Nam, trị giá 297,52 triệu USD, chiếm 35,4% tổng trị giá xuất khẩu clanhke và xi măng trong 11 tháng năm 2014.
Giá trị xuất khẩu clanhke và xi măng 11 tháng 2014 đạt 838,31 triệu USD, tăng 17,9% so với cùng kỳ năm trước. Đây là nguồn ngoại tệ đáng kể góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu chung của cả nước, đồng thời giúp bình ổn cán cân thương mại. Đáng chú ý, giá trị xuất khẩu clanhke và xi măng tăng mạnh trong 2 năm trở lại đây. Giá clanhke và xi măng xuất khẩu bình quân hiện ở mức 43,16 USD/tấn sản phẩm. Mức giá này tăng khoảng 2 USD/tấn sản phẩm so với tháng trước. Như vậy, giá xuất khẩu xi măng của Việt Nam đang dần cân bằng và tương đương với giá của mặt bằng xuất khẩu chung giữa các nước trong khu vực.
Hoạt động xuất khẩu clanhke và xi măng đã đi vào nề nếp; chất lượng sản phẩm đã ổn định và được thị trường ghi nhận. Giá trị xuất khẩu clanhke và xi măng đã thực sự đem lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp chứ không phải là giải pháp tình thế.
Cùng với xuất khẩu, tiêu thụ xi măng nội địa cũng đạt khoảng 49 triệu tấn tính đến hết tháng 11/2014. Theo Vụ Vật liệu xây dựng-Bộ Xây dựng, năm 2014 ngành xi măng đã về đích sớm, hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch cả năm từ khi kết thúc tháng 11/2014. Năm 2015, dự báo nhu cầu tiêu thụ xi măng trong cả nước sẽ vào khoảng 71 - 73 triệu tấn, tăng 4 - 7% so với năm 2014. Trong đó, tiêu thụ nội địa dự kiến khoảng 52 - 53 triệu tấn và xuất khẩu 19 - 20 triệu tấn. Với tổng số 74 dây chuyền sản xuất có tổng công suất đạt 77 triệu tấn, ngành công nghiệp xi măng hoàn toàn có khả năng đáp ứng đủ nguồn cung phục vụ nhu cầu trong nước và cả xuất khẩu.
Thị trường xuất khẩu clanhke và xi măng 11 tháng năm 2014
TT |
Thị trường |
11 tháng 2014 |
|
Lượng (tấn) |
Trị giá (USD) |
||
Tổng |
19.423.414 |
838.314.507 |
|
1 |
Băngladesh |
7.727.046 |
297.525.519 |
2 |
Indonêsia |
2.287.659 |
106.646.690 |
3 |
Malaysia |
1.243.545 |
60.094.101 |
4 |
Philippin |
1.075.110 |
41.293.998 |
5 |
Chilê |
483.020 |
26.456.855 |
6 |
Campuchia |
464.698 |
25.319.253 |
7 |
Ôxtrâylia |
449.902 |
20.273.018 |
8 |
Lào |
236.122 |
19.636.990 |
9 |
Pêru |
323.982 |
18.120.958 |
10 |
Mianma |
190.550 |
10.606.725 |
11 |
Srilanka |
245.915 |
10.006.180 |
12 |
Ănggôla |
193.159 |
7.082.014 |
13 |
Trung Quốc |
151.738 |
5.665.562 |
14 |
Braxin |
84.301 |
3.772.555 |