Nông, lâm thủy sản
Giá giảm, lượng cà phê xuất khẩu sang Đức, Bỉ tăng trong 4 tháng năm 2014
30/04/2014

Dù giá xuất khẩu giảm nhưng khối lượng và giá trị xuất khẩu cà phê của Việt Nam vẫn tăng mạnh trong 4 tháng đầu năm 2014, một phần nhờ nhập khẩu của Bỉ tăng.

Tháng 4/2014, cà phê xuất khẩu ước đạt 223 nghìn tấn với giá trị 471 triệu USD. Tính chung 4 tháng đầu năm 2014, Việt Nam xuất khẩu được khoảng 826 nghìn tấn cà phê với giá trị 1,65 tỷ USD, tăng 39,6% về khối lượng và tăng 30% về giá trị so cùng kỳ năm 2013. Dự báo, năm nay Việt Nam xuất khẩu khoảng 1,5 triệu tấn, tương đương kim ngạch 3 tỉ USD.

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu cà phê sang Bỉ có tốc độ tăng mạnh nhất trong 3 tháng đầu năm 2014. Thị trường này nhập khẩu 45,7 nghìn tấn cà phê từ Việt Nam với giá trị 90 triệu USD, tăng gấp 161% về khối lượng và 143% về giá trị so với cùng kỳ năm 2013. Đức và Mỹ tiếp tục là hai thị trường tiêu thụ cà phê lớn nhất của Việt Nam trong 3 tháng đầu năm 2014 với thị phần lần lượt là 13,7% và 9,29%.

 Lượng, trị giá cà phê xuất khẩu sang các thị trường tháng 3 và 3 tháng đầu năm 2014

TT

Thị trường

Tháng 3/2014

3 tháng /2014

3 tháng 2014 so 3 tháng 2013 (%)

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

1

ĐỨC

34.522

72.040.034

83.121

161.848.509

28,6

21,9

2

HOA KỲ

22.543

48.724.566

54.323

109.774.517

-0,6

-7,4

3

BỈ

27.048

55.029.709

45.702

89.851.560

160,9

143,4

4

ITALIA

13.827

27.006.126

38.422

70.959.125

19,5

6,9

5

TÂY BAN NHA

11.850

24.036.110

36.875

69.954.319

0,0

-6,9

6

NHẬT BẢN

10.343

22.123.395

24.606

50.809.920

26,4

14,2

7

NGA

6.661

13.950.615

16.262

35.194.563

31,2

23,6

8

PHÁP

6.289

12.798.571

16.805

32.664.967

65,0

55,8

9

AN GIÊ RI

3.858

7.760.225

16.866

30.977.680

120,2

96,3

10

PHI LIP PIN

3.830

12.963.022

9.447

29.868.434

-17,1

13,4

11

ANH

6.199

12.725.777

14.618

28.631.654

14,3

-1,3

12

TRUNG QUỐC

2.442

6.543.261

13.093

28.540.198

100,3

47,7

13

ẤN ĐỘ

2.995

6.105.924

9.972

18.723.073

-21,2

-27,5

14

HÀN QUỐC

4.107

8.572.993

8.619

17.116.235

-12,8

-19,6

15

IN ĐÔ NÊ XI A

4.452

9.191.352

6.141

12.495.236

10,9

2,4

16

MALAIXIA

3.766

7.558.282

5.598

11.132.802

-32,2

-38,5

17

BA LAN

1.940

4.444.140

4.619

10.014.665

53,4

52,4

18

MÊ HI CÔ

1.822

4.057.726

4.606

8.798.191

-44,3

-47,1

19

HÀ LAN

888

1.642.643

3.676

7.241.825

-20,9

-29,6

20

IXRAEN

1.192

3.644.921

2.855

6.645.934

7,7

20,5

21

NAM PHI

1.010

2.088.804

3.348

6.295.202

253,5

242,8

22

Ô X TRÂY LIA

1.134

2.445.677

3.081

5.896.151

-33,1

-39,6

23

BỒ ĐÀO NHA

1.288

2.704.574

3.087

5.841.939

13,0

3,3

24

CA NA ĐA

782

1.629.417

2.461

4.915.570

13,8

9,5

25

HY LẠP

683

1.463.403

1.869

3.752.309

-15,9

-20,2

26

THÁI LAN

513

983.303

896

2.150.545

-7,7

-4,8

27

AI CẬP

735

1.518.280

1.009

2.064.697

-18,0

-15,6

28

XINH GA PO

151

489.330

527

1.927.955

42,8

67,0

29

THỤY SỸ

186

624.166

696

1.582.728

276,2

295,9

30

NIU ZI LÂN

293

673.296

577

1.260.645

   

31

ĐAN MẠCH

189

399.292

378

754.644

-48,8

-50,9

32

CAMPUCHIA

20

103.407

91

390.484

   

Giá cà phê xuất khẩu tháng 4/2014 tăng 6,39% so với tháng trước, đây là tháng thứ 4 liên tiếp giá tăng sau đợt rớt giá cuối năm 2013. Nhưng so với tháng 4/2013, giá cà phê xuất khẩu vẫn giảm 3,5%. Tính chung 4 tháng đầu năm 2014, giá cà phê xuất khẩu giảm 9,51% so với cùng kỳ năm trước. Dự báo giá cà phê thế giới sẽ tăng do hầu hết các nước trồng cà phê năm nay đang bị hạn hán khiến sản lượng dự báo sẽ giảm và nếu nhu cầu tiêu thụ cà phê thế giới tăng thì giá cà phê cũng theo chiều hướng tăng. Hiện nay giá cà phê robusta tại London đạt mức trên 2.100 USD/tấn, các nhà rang xay phải mua cà phê arabica với giá 4.300 USD/tấn, cao gấp đôi so với robusta. Đây cũng là cơ hội cho các nhà rang xay quay lại mua robusta nhiều hơn. Việt Nam hiện đứng đầu thế giới về cà phê robusta, chiếm khoảng 60% thị phần.

So với tháng trước, giá cà phê Robusta xuất khẩu tăng 6,06% trong khi giá cà phê Arabica tăng tới 9,33%. Tính chung 4 tháng đầu năm 2014, giá cà phê Arabica lại giảm nhiều hơn giá cà phê Robusta với mức giảm lần lượt là 18,66% và 8,8% so với cùng kỳ năm 2013. Giá một số chủng loại cà phê xuất khẩu trong tháng 4/2014: cà phê nhân Arabica loại 1 sang Hoa Kỳ có giá dao động 2.200-3.000 USD/tấn-FOB; cà phê Robusta có giá dao động 1.400-2.000 USD/tấn-FOB; Cà phê Robusta loại 2 sang Trung Quốc có giá 2.000 USD/tấn-FOB.

Về thị trường: Giá cà phê xuất khẩu sang hầu hết các thị trường chính trong tháng 4 đều tăng từ 3,67% đến 9,92% so với tháng trước. Có 2 trong tổng 23 thị trường giá giảm là Thái Lan giảm 7,72% và Australia giảm 3,16% so với tháng trước. So với tháng 4/2013, giá cà phê xuất khẩu sang hầu hết các thị trường chính lại giảm. Có 5 trong tổng 23 thị trường chính tăng nhẹ, đó là các thị trường: Đài Loan tăng 6,14%, Indonesia tăng 4,67%, Mexico tăng 1,72%, Anh và Hoa Kỳ tăng dưới 1%. Tính chung cả 4 tháng đầu năm 2014, giá cà phê xuất sang hầu hết các thị trường chính đều giảm nhiều so với cùng kỳ năm trước ngoại trừ thị trường Đài Loan tăng 2,8%. Các thị trường có giá giảm nhiều là Thái Lan, Singapore, Trung Quốc, Ấn Độ, Australia, Bỉ, Italy, Canada với mức giảm lần lượt là 23,9%, 14,29%, 13,26%, 13,11%, 12,74%, 12,65%, 12,41% và 12,75%.

Ý kiến bạn đọc