Lọt vào nhóm các ngành hàng có kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD/năm. Tuy nhiên, rau quả của Việt Nam xuất khẩu vẫn chưa xứng với tiềm năng. Đặc biệt, ở những thị trường lớn như Nhật Bản, Hoa Kỳ, thị phần rau quả Việt Nam còn rất hạn chế.
Từ đầu năm đến nay, kim ngạch xuất khẩu rau, quả trong nước vẫn giữ đà tăng trưởng khá, đạt mức tăng trung bình trên 10%/tháng. 7 tháng đầu năm 2014, kim ngạch xuất khẩu rau quả vẫn tăng 37,06% so với cùng kỳ năm 2013, đạt 850,63 triệu USD.
5 thị trường nhập khẩu rau quả nhiều nhất trong những tháng qua là Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Hoa Kỳ và Nga.
Thông tin hai loại trái cây là nhãn và vải tươi của Việt Nam sẽ được xuất khẩu sang Mỹ từ đầu tháng 10/2014 tới là tin vui cho xuất khẩu rau quả trong nước. Các chuyên gia kinh tế dự báo, nếu đáp ứng được những yêu cầu nhập khẩu của Mỹ, nhãn và vải tươi của Việt Nam sẽ góp phần không nhỏ cho kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam trong năm tới. Vinafruit cho hay, Việt Nam và Mỹ cũng đang thảo luận các thủ tục và điều kiện để đưa vú sữa và xoài vào thị trường này.
Nhật Bản được đánh giá là thị trường nhập khẩu rau quả giàu tiềm năng của Việt Nam bởi năng lực sản xuất mặt hàng này của Nhật Bản chỉ đáp ứng được khoảng 40% nhu cầu trong nước.
Theo định hướng đến năm 2015, kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam vào Nhật Bản sẽ đạt 77 triệu USD và đến năm 2020 đạt 135 triệu USD. Tuy nhiên, để đạt được mục tiêu này không đơn giản. Để tăng kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này, bên cạnh việc bảo đảm rau quả được trồng, chăm bón, thu hoạch và bảo quan theo tiêu chuẩn, các doanh nghiệp nên chú ý tới quy cách đóng thùng, chọn màu trái cây, rau củ. Đặc biệt, cần chú ý đa dạng hóa và phát triển các loại rau, củ quả mới sang Nhật Bản, nhất là các loại rau quả nhiệt đới, các loại rau gia vị.
Thị trường rau quả xuất khẩu tháng 7 và 7 tháng đầu năm 2014
TT |
Thị trường |
Tháng 7/2014 (USD) |
7 tháng/2014 (USD) |
So t7/2014 với t6/2014 (%) |
So t7/2014 với t7/2013 (%) |
So 7t/2014 với 7t/2013 (%) |
1 |
Trung Quốc |
41.721.456 |
258.868.788 |
-27,8 |
156,4 |
52,1 |
2 |
Nhật Bản |
6.726.518 |
41.860.873 |
-9,0 |
26,6 |
13,2 |
3 |
Hàn Quốc |
6.298.093 |
34.049.005 |
-13,7 |
122,6 |
89,8 |
4 |
Hoa Kỳ |
3.269.459 |
30.833.812 |
-28,7 |
-23,5 |
9,8 |
5 |
Nga |
3.317.240 |
24.511.445 |
-33,0 |
43,3 |
23,6 |
6 |
Hà Lan |
4.439.181 |
23.458.887 |
15,9 |
86,4 |
84,6 |
7 |
Thái Lan |
2.726.836 |
19.834.311 |
17,3 |
50,4 |
12,0 |
8 |
Đài Loan |
3.798.535 |
18.315.003 |
33,6 |
59,4 |
43,9 |
9 |
Malaysia |
1.643.740 |
17.260.659 |
-25,0 |
-29,4 |
-7,6 |
10 |
Singapore |
2.196.522 |
15.714.817 |
6,6 |
9,6 |
21,3 |
11 |
Inđônêxia |
961.817 |
10.569.647 |
-19,1 |
-41,1 |
-25,9 |
12 |
Canada |
1.409.568 |
10.054.852 |
-26,7 |
20,7 |
20,2 |
13 |
Australia |
1.246.107 |
9.895.229 |
-16,8 |
-23,4 |
21,5 |
14 |
Hồng Kông |
1.701.480 |
7.049.138 |
16,1 |
217,0 |
112,4 |
15 |
Các Tiểu Vương quốc ả Rập Thống nhất |
618.735 |
6.776.342 |
-21,5 |
77,9 |
110,4 |
16 |
Đức |
763.815 |
5.651.034 |
-7,4 |
-4,6 |
0,5 |
17 |
Pháp |
688.705 |
5.584.477 |
-4,5 |
24,7 |
42,6 |
18 |
Lào |
657.866 |
5.143.485 |
-30,0 |
-47,2 |
24,8 |
19 |
Anh |
546.063 |
3.015.874 |
55,0 |
43,3 |
26,4 |
20 |
Italy |
400.651 |
2.619.256 |
-44,5 |
-15,5 |
27,4 |
21 |
Kuwait |
137.483 |
1.803.334 |
-20,3 |
-40,3 |
46,6 |
22 |
Campuchia |
158.391 |
1.488.982 |
-11,5 |
-73,5 |
-59,9 |
23 |
Ukraina |
124.678 |
1.013.974 |
-18,0 |
-5,9 |
12,3 |
Tín hiệu mừng trong xuất khẩu một số nhóm/mặt hàng nông sản 7 tháng đầu năm 2014
Tính chung 7 tháng đầu năm 2014, các mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2013 và đều tăng trưởng trên 22% là thủy sản đạt 4,23 tỉ USD, cà phê 2,33 tỉ USD, hạt tiêu 888 triệu USD.
Tính chung tổng giá trị xuất khẩu nhóm hàng nông lâm thủy sản bảy tháng 2014 đạt 12,65 tỉ USD, chiếm 15,1% tổng xuất khẩu của Việt Nam.
Giá xuất khẩu cũng đã có cải thiện. Tính bình quân giá xuất khẩu trong bảy tháng 2014, giá nhân điều tăng 1,6%; chè tăng 6,5%, hạt tiêu tăng 10,6%; gạo tăng 3,6%... so với cùng kỳ năm trước.