Thị trường xuất nhập khẩu
Kim ngạch xuất khẩu sang Nga 6 tháng đầu năm 2016 tăng trưởng 20,8%
27/07/2016

 Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, trị giá xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Nga trong tháng 6/2016 đạt 141,77 triệu USD, tăng 8,3% so với tháng 5/2016; nâng tổng kim ngạch xuất khẩu sang Nga 6 tháng đầu năm 2016 đạt 749,50 triệu USD, tăng trưởng 20,8% so với cùng kỳ năm 2015.

Hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Nga với 24 chủng loại, những nhóm hàng chủ yếu gồm: điện thoại và linh kiện; cà phê; giày dép các loại; hàng dệt may; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; thủy sản;…

Trong 6 tháng đầu năm 2016, đứng đầu về kim ngạch xuất khẩu là nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện với 342,78 triệu USD, chiếm 45,7% tổng kim ngạch xuất khẩu, tăng 27,1% so với cùng kỳ năm trước.

Cà phê là nhóm hàng xếp vị trí thứ hai trong bảng xuất khẩu, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này đạt 62,72 triệu USD, chiếm 8,4% tổng kim ngạch xuất khẩu, tăng 33,4% so với cùng kỳ năm ngoái.

Đứng thứ ba về kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Nga trong 2 quý đầu năm nay là nhóm hàng giày dép các loại, trị giá đạt 45,44 triệu USD, chiếm 6,1% tổng kim ngạch xuất khẩu sang Nga, tăng trưởng 40,9% so với cùng kỳ năm 2015.

Nhìn chung, trong 6 tháng đầu năm đầu năm 2016, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Nga tăng trưởng ở hầu hết các nhóm hàng so với cùng kỳ ngoái, một số nhóm hàng có mức tăng trưởng cao gồm: sản phẩm từ cao su tăng 459,0%; cao su tăng 104,5%; sắt thép các loại tăng 52,4%; đặc biệt là xuất khẩu xăng dầu có mức tăng vượt trội, tăng 3.763,9%.

Tuy nhiên, xuất khẩu sang thị trường Nga lại sụt giảm kim ngạch ở một số nhóm hàng so với cùng kỳ như: gạo giảm 82,6%; sản phẩm mây, tre, cói và thảm giảm 38,8%; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện giảm 26,6%.

 

Số liệu xuất khẩu hàng hóa sang Nga tháng 6 và 6 tháng đầu năm 2016 (ĐVT: USD)

 

TT

 

 

Mặt hàng xuất khẩu

 

Tháng 6 /2016

 

So tháng trước (%)

 

6 tháng /2016

 

So cùng kỳ năm trước (%)

 

 

Tổng kim ngạch

 

141.777.037

 

8,3

 

749.503.710

 

20,8

1

Điện thoại các loại và linh kiện

66.930.930

 

1,8

342.787.902

 

27,1

2

Cà phê

7.910.289

 

-7,4

62.723.829

 

33,4

3

Giày dép các loại

11.007.435

 

17,9

45.449.347

 

40,9

4

Hàng dệt, may

12.571.282

 

16,9

43.875.373

 

18,5

5

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

8.478.849

 

38,4

43.387.970

 

-26,6

6

Hàng thủy sản

3.745.235

 

-21,1

34.190.999

 

-6,0

7

Hạt tiêu

4.885.551

 

86,7

18.256.912

 

45,1

8

Hạt điều

2.698.023

 

-8,5

13.877.804

 

51,1

9

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

2.509.881

 

27,1

11.669.423

 

45,3

10

Chè

1.948.298

 

-5,6

10.935.324

 

2,7

11

Hàng rau quả

2.033.815

 

18,2

10.475.866

 

-20,6

12

Túi xách, ví, vali, mũ, ô, dù

1.222.129

 

-10,5

9.137.835

 

8,8

13

Xăng dầu các loại

687

 

-46,8

6.798.565

 

3.763,9

14

Cao su

1.382.342

 

79,4

5.442.458

 

104,5

15

Sắt thép các loại

197.6

 

-73,2

4.610.888

 

52,4

16

Sản phẩm từ chất dẻo

620.65

 

34,5

3.781.600

 

-14,8

17

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

587.72

 

31,3

2.255.696

 

2,6

18

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

326.77

 

-40,9

2.108.807

 

6,7

19

Gạo

1.229.190

 

119,4

1.957.285

 

-82,6

20

Gỗ và sản phẩm gỗ

269.45

 

247,2

1.652.121

 

-25,2

21

Sản phẩm từ cao su

364.37

 

55,2

986.63

 

459,0

22

Sản phẩm gốm, sứ

162.61

 

31,1

635.74

 

-13,7

23

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

94.502

 

177,0

286.85

 

-38,8

24

Quặng và khoáng sản khác

 

 

*

63.9

 

-93,2

Nguồn Tổng hợp 

Ý kiến bạn đọc