Công nghiệp chế biến
Xuất khẩu điện thoại và linh kiện tăng mạnh
27/06/2014

Số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, điện thoại các loại và linh kiện là nhóm mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu cao nhất của Việt Nam trong tháng 5/2014 với trị giá đạt 1,91 tỷ USD. Tính chung 5 tháng đầu năm 2014, tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này đạt trị giá 9,98 tỷ USD, tăng 23% so với cùng kỳ năm 2013.

Những đối tác chính nhập khẩu điện thoại các loại & linh kiện xuất xứ từ Việt Nam trong 5 tháng năm 2014 là UAE với 1,63 tỷ USD, tăng 20,31% so với cùng kỳ năm 2013. Tiếp theo là Áo, trị giá 729,53 triệu USD, tăng 31,62%; đứng thứ ba là thị trường Hoa Kỳ, trị giá 665,66 triệu USD, tăng 543,49%.

Trong 5 tháng đầu năm 2014, điểm mới trong thị trường xuất khẩu điện thoại và linh kiện của Việt Nam là sự xuất hiện của nhiều thị trường mới như: Mêhicô; Israel, Bồ Đào Nha, Hy Lạp, New Zilân, Ả Rập Xê Út.

Một số thị trường có mức tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu so với cùng kỳ năm trước gồm: Anh tăng 22,44%; Italia tăng 28,64%; Hồng Kông 30,11%; Indonêsia tăng 79,72%; Pháp tăng 26,93%; Trung quốc tăng 74,4%; Braxin tăng 173,32%; Hàn Quốc tăng 458,88%; Nhật Bản tăng 164,42% so với cùng kỳ năm trước. Ngược lại vẫn có những thị trường kim ngạch xuất khẩu sang giảm, sang Đức đạt 502 triệu USD, giảm 28,8%, sang Ấn Độ đạt 306 triệu USD, giảm 40,2%, sang Thái Lan đạt 301 triệu USD, giảm 3,5% so với cùng kỳ năm trước.

Thị trường điện thoại các loại và linh kiện xuất khẩu 5 tháng đầu năm 2014

TT

Thị trường

Tháng

 5/2014

(USD)

5 tháng

 /2014

(USD)

So

t5/2014

với

t4/2014

(%)

So

t5/2014

với

t5/2013

(%)

So

5t/2014

với

5t/2013

 (%)

1

Tiểu Vương Quốc Arập Thống Nhất

346.721.960

1.635.797.372

-2,4

1,9

20,3

2

Áo

171.062.862

729.533.667

22,6

53,6

31,6

3

Hoa Kỳ

100.026.377

665.665.798

11,0

443,0

543,5

4

Anh

129.613.112

574.351.859

-22,9

7,2

22,4

5

Đức

85.355.631

502.434.673

-19,3

-38,3

-28,8

6

Italia

96.034.326

464.355.739

-31,6

-23,9

28,6

7

Hồng Kông

64.049.575

444.072.364

-31,3

-47,6

30,1

8

Inđônêxia

76.082.085

360.296.536

-8,4

68,3

79,7

9

Pháp

42.808.746

359.205.039

-34,8

-37,3

26,9

10

Ấn Độ

66.477.778

305.737.689

23,1

-47,2

-40,2

11

Thái Lan

58.111.171

300.613.885

32,7

-14,5

-3,5

12

Tây Ban Nha

45.255.773

286.179.051

-52,7

-34,1

19,8

13

Hà Lan

45.544.376

264.714.750

-67,0

-42,0

0,8

14

Thổ Nhĩ Kỳ

57.025.525

257.990.086

13,8

32,0

121,0

15

Nga

28.744.917

239.337.499

-5,1

-53,1

-28,7

16

Trung Quốc

30.697.729

230.295.916

-55,6

-6,5

74,4

17

Thụy Điển

56.202.206

207.067.708

49,0

-29,2

-1,3

18

Malaixia

28.881.229

199.258.190

4,9

-66,1

-24,7

19

Đài Loan

21.837.869

197.916.405

-60,4

-53,8

5,0

20

Braxin

33.293.882

194.601.973

-37,5

3,9

173,3

21

Nam Phi

38.589.613

178.614.212

3,6

-32,4

6,0

22

Australia

53.451.625

172.480.617

21,5

-45,1

-17,0

23

Hàn Quốc

23.156.985

149.090.668

-94,1

250,5

458,9

24

Singapo

31.479.527

145.180.692

0,3

-25,0

7,6

25

Israen

26.009.957

126.249.933

-6,7

   

26

Mê Hi Cô

17.877.701

72.046.811

-17,4

   

27

Philippin

11.079.935

58.338.022

3,3

-49,2

-26,8

28

Bồ Đào Nha

13.119.898

55.663.812

-15,9

   

29

Angiêri

8.773.299

39.884.173

-37,6

   

30

Niuzilân

12.308.817

37.993.708

50,4

   

31

Hy Lạp

2.752.845

35.129.672

-63,4

   

32

Ucraina

3.997.029

29.654.061

-22,1

   

33

Ả Rập Xê Út

10.255.116

20.739.298

484,0

   

34

Côlômbia

2.299.272

18.924.261

-2,4

   

35

Xlôvakia

434.616

14.264.471

-77,3

   

36

Nhật Bản

2.428.334

13.696.056

62,3

138,9

164,4

37

Campuchia

1.210.353

 

-100,0

-86,4

Hiện tại, sản phẩm điện thoại và linh kiện xuất khẩu hầu hết là của nhà máy Samsung Electronics Việt Nam. Nhà máy tại Việt Nam là nhà máy sản xuất điện thoại di động lớn nhất trên thế giới của Samsung, với khả năng cung cấp các sản phẩm điện thoại di động và máy tính bảng (từ dòng phổ thông đến dòng cao cấp mới nhất) cho thị trường toàn cầu. Năm 2013 Samsung Vina Electronics XK đạt 23,9 tỷ USD, chiếm 18% tổng kim ngạch XK của cả nước; tùy theo sản phẩm, mức tỉ lệ nội địa hóa đang đạt từ 30-33%. Nhà máy Samsung Electronics Việt Nam (tại Bắc Ninh) đang chủ yếu sản xuất dòng điện thoại thông minh (smartphone). Hiện nhà máy này đã sản xuất và xuất khẩu đạt 35% lượng smartphone Galaxy mà Samsung bán ra thị trường toàn cầu.

Mục tiêu của Samsung trong thời gian tới là tập trung mở rộng nhà máy tại Việt Nam, đẩy mạnh lượng sản xuất và khẩu khẩu các dòng smartphone sản xuất tại Việt Nam chiếm 50% lượng smartphone của hãng bán ra trên toàn cầu.

Samsung đã tiếp tục đầu tư Dự án Khu tổ hợp công nghệ cao Samsung Thái Nguyên (SEVT) tại KCN Yên Bình, tỉnh Thái Nguyên, tổng diện tích 100 ha, với công suất thiết kế 100 triệu sản phẩm mỗi năm. Nhà máy đầu tiên của dự án sẽ chuyên sản xuất các thiết bị di động và các linh kiện cho điện thoại di động đã chính thức đi vào hoạt động từ tháng 3-2014. Dự kiến đến cuối tháng 12/2014, nhà máy sẽ có 16.000 nhân viên và đạt công suất 8 triệu sản phẩm/tháng.

Ý kiến bạn đọc