Công nghiệp chế biến
Xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vẫn giữ được mức tăng trưởng
14/06/2014

5 tháng đầu năm 2014 xuất khẩu nhóm hàng thủ công mỹ nghệ vẫn giữ được mức tăng trưởng. Cụ thể là mặt hàng mây tre, cói thảm tăng 10%, đạt 99 triệu USD; mặt hàng gốm sứ tăng 13%, đạt 204,8 triệu USD so với cùng kỳ năm trước.

Riêng đối với mặt hàng mây, tre, cói, thảm tháng 5/2014, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này đạt 20,4 triệu USD, giảm 2% so với tháng trước nhưng tăng 1% so với tháng 5/2013.

Việt Nam xuất khẩu hàng mây tre sang các thị trường như Hoa Kỳ, Nhật Bản, Đức, Anh, Hàn Quốc, Canada…Trong đó, Hoa Kỳ là thị trường đạt kim ngạch cao nhất với 22,2 triệu USD, tăng 11,4%, chiếm 22,4% tổng kim ngạch.

Thị trường đứng thứ hai về kim ngạch là Nhật Bản, đạt 18,5 triệu USD, tăng 27,6% so với cùng kỳ, chiếm 18,6% tổng kim ngạch.

Thị trường lớn thứ 3 là Đức với kim ngạch 5 tháng 2014 đạt 11,2 triệu USD, tăng 15,5% so với cùng kỳ, chiếm 11,3% tổng kim ngạch.

Như vậy, trong 10 thị trường xuất khẩu chính của mặt hàng mây, tre, cói, thảm chỉ duy nhất xuất khẩu sang thị trường Pháp là giảm 16,9% so với cùng kỳ, các thị trường còn lại kim ngạch đều tăng, với mức tăng dao động từ 2-54,2% so với cùng kỳ.

Thị trường mây, tre, cói, thảm xuất khẩu 5 tháng đầu năm 2014

TT

Thị trường

Tháng

 5/2014

 (USD)

5 tháng

/2014

(USD)

So t5/2014

 với t4/

(%)

So t5/2014

với t5/2013

 (%)

So 5t/2014

 với 5t/2013

 (%)

1

Hoa Kỳ

4.836.870

22.161.659

12,3

17,0

11,4

2

Nhật Bản

3.711.285

18.453.673

-7,8

9,4

27,6

3

Đức

2.530.243

11.156.801

13,6

19,5

15,5

4

Hàn Quốc

916.193

3.944.566

-13,8

0,7

25,3

5

Anh

677.200

3.890.964

-28,1

-3,7

17,6

6

Canađa

643.765

3.460.678

29,2

64,7

54,2

7

Australia

743.168

3.418.416

18,0

5,9

12,4

8

Pháp

503.353

2.732.748

6,2

-14,3

-16,9

9

Hà Lan

785.259

2.589.958

140,6

285,6

26,6

10

Đài Loan

705.750

2.558.148

14,0

9,9

2,0

11

Tây Ban Nha

595.621

2.432.274

16,9

-6,5

19,2

12

Ba Lan

221.451

1.984.723

-7,1

-34,1

41,7

13

Italia

395.574

1.869.939

-3,8

14,0

21,1

14

Thụy Điển

278.193

1.578.217

15,8

-7,2

10,6

15

Nga

224.295

1.552.395

-40,8

-75,3

-71,4

16

Ấn Độ

373.913

1.373.048

-9,2

   

17

Trung Quốc

461.819

1.341.667

27,4

   

18

Áo

194.422

1.315.833

-24,7

   

19

Bỉ

72.563

1.255.340

-46,1

-73,7

12,3

20

Đan Mạch

77.436

921.484

-68,6

-10,1

6,6

21

Braxin

132.710

859.032

-52,5

   

Để tìm hướng phát triển cho ngành mây tre Việt Nam, vừa qua, ngày 13/5, VCCI Đà Nẵng phối hợp với Quỹ Quốc tế Bảo vệ Thiên nhiên (WWF) tổ chức Hội thảo “Phát triển mây bền vững - kết quả thực hiện dự án và kế hoạch nối tiếp”, nhằm tìm kiếm những giải pháp, tháo gỡ khó khăn cho ngành mây tre Việt Nam.

Đây là hội thảo trong khuôn khổ hoạt động dự án Mây bền vững do WWF Việt Nam triển khai, nhằm đúc kết và chia sẻ kinh nghiệm từ kết quả triển khai dự án ở huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên - Huế.

Tại Hội thảo, nhiều kinh nghiệm, giải pháp cụ thể được các đại biểu đưa ra để ngành mây Việt Nam phát triển hơn trong thời gian tới như: Kinh nghiệm từ mô hình trồng mây nước ở huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên- Huế; kết quả thực hiện Quyết định số 11/2011/QĐ-TTg ngày 18/2/2011 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển ngành mây tre; kinh nghiệm về phát triển vùng nguyên liệu mây FSC, liên kết thị trường xuất khẩu sản phẩm mây FSC sang thị trường châu Âu;….

Các đại biểu cũng đưa ra nhiều đề xuất, kiến nghị liên quan đến việc phát triển của ngành như: Trung ương, WWF hỗ trợ về kỹ thuật trong việc nhân giống, cây trồng và khai thác bền vững các loài mây; WWF, IKEA hỗ trợ kinh phí triển khai thực hiện Đề án xây dựng rừng giống và quy trình sản xuất giống mây phục vụ phát triển vùng nguyên liệu trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2014-2020 và các mô hình khoanh nuôi, gây trồng song mây trên địa bàn tỉnh; Trung ương cần có chính sách, cơ chế đặc thù hỗ trợ tín dụng cho cá nhân, hộ gia đình, tổ chức trong việc gây trồng song mây và hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển vùng nguyên liệu nhằm sản xuất ổn định và bền vững;…

Phó Giám đốc VCCI Đà Nẵng nhấn mạnh, việc ban hành thông tư liên tịch số 13/2014/BTC hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định số 11/2011/QĐ-TTg có tác động rất lớn đối với việc giải quyết những khó khăn mà ngành này đang gặp phải về vốn, quy hoạch. UBND các tỉnh cần chỉ đạo các đơn vị liên quan biên soạn tài liệu dưới dạng cẩm nang, xây dựng đơn miễn tiền thuê đất và công khai các tài liệu này cho người dân tham gia dự án biết. Từ đó, các hộ gia đình, doanh nghiệp sản xuất mây tre căn cứ xem công việc của mình có phù hợp với dự án hay không để tham gia.

Đồng thời, chính quyền các cấp cần có chính sách miễn giảm, hỗ trợ về tài chính như tiền thuê đất, thuê mặt bằng, hỗ trợ chăm sóc, khoanh nuôi trồng rừng, trồng mây phân tán và hỗ trợ đào tạo nhân công, tạo điều kiện khuyến khích phát triển mây thuận lợi cho nhà đầu tư.

Tại hội thảo, nhiều ý kiến cho rằng cần có những doanh nghiệp quy mô lớn có đủ tiềm lực để tham gia vào chuỗi giá trị: Trồng mây - khai thác - sơ chế - sản xuất để xuất khẩu. Đây là mắt xích quan trọng ảnh hưởng đến toàn bộ chuỗi giá trị phát triển bền vững ngành mây tre Việt Nam.

Ý kiến bạn đọc