Bất chấp khó khăn chung của thị trường thế giới, 6 tháng đầu năm 2014, kim ngạch xuất khẩu dệt may của Việt Nam ước đạt 9,3 tỷ USD, tăng 18,2% so với cùng kỳ năm 2013.
Trong khi tăng trưởng nhập khẩu dệt may của các thị trường chính không cao, Mỹ tăng 3,2%, châu Âu tăng 5%, Nhật Bản 4,5%, Hàn Quốc 15,7% thì xuất khẩu dệt may của Việt Nam sang các thị trường này vẫn hết sức lạc quan, nhất là thị trường Mỹ (tăng trưởng tới 14,5% so với cùng kỳ.
Kết quả đạt được như trên là nhờ kinh tế vĩ mô trong nước ổn định, lạm phát được duy trì ở mức 5%, hiệu quả sản xuất kinh doanh và khả năng thanh toán của doanh nghiệp có nhiều thuận lợi.
6 tháng cuối năm, dự báo mức tăng trưởng xuất khẩu dệt may vào các thị trường chính sẽ vẫn được duy trì. Bên cạnh đẩy mạnh xuất khẩu vào các thị trường truyền thống, ngành Dệt may sẽ chú ý hơn thị trường EU, vì đây là thị trường liên tục được mở rộng trong khi dệt may Việt Nam mới chỉ chiếm 1% thị phần tại EU. Bên cạnh đó, Hiệp định FTA Việt Nam-EU đang gần về tới đích sẽ là cơ hội lớn để dệt may có thể gia tăng lợi nhuận. Với kim ngạch xuất khẩu dự kiến sẽ đạt trên 24 tỷ USD trong năm nay, toàn ngành sẽ về đích theo quy hoạch trước 6 năm.
Thị trường xuất khẩu hàng dệt may 5 tháng đầu năm
Theo thống kê, 5 tháng đầu năm 2014 xuất khẩu các sản phẩm dệt may của Việt Nam ra nước ngoài đạt 7,51 tỷ USD, chiếm 12,77% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại của cả nước, tăng 16,73% so với cùng kỳ năm trước (dệt may chỉ xếp sau mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện về giá trị xuất khẩu); trong đó, riêng mặt hàng vải xuất khẩu đạt 311,07 triệu USD, giảm 2,44%.
Hoa Kỳ vẫn là thị trường tiêu thụ lớn nhất hàng dệt may của Việt Nam, 5 tháng đầu năm 2014 đạt kim ngạch 3,69 tỷ USD, chiếm 49,1% tổng kim ngạch xuất khẩu dệt may của cả nước, tăng 13,71% so với cùng kỳ. Tiếp đến là thị trường Nhật Bản với 965,37 triệu USD, chiếm 12,86%; Hàn Quốc đạt 623,89 triệu USD, chiếm 8,31%; Đức đạt 273,93 triệu USD, chiếm 3,65%; Tây Ban Nha đạt 222,81 triệu USD, chiếm 2,97%.
Hoạt động xuất khẩu sang các thị trường chính, thị trường truyền thống của ngành vẫn giữ được sự tăng trưởng ổn định. Đáng chú ý là xuất khẩu dệt may 5 tháng đầu năm nay sang các thị trường nhỏ, thị trường ngách mới đã tạo ấn tượng mạnh mẽ khi đạt sự bứt phá lớn về tốc độ tăng trưởng xuất khẩu, như xuất sang thị trường Senegal tuy chỉ đạt gần 2,2 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ tăng mạnh 1.257%; xuất sang Chi Lê tăng 119,14%; sang Nigieria tăng 250,63%; Ba Lan tăng 78,19%; Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất tăng 88,56%, Myanma tăng 71%.
Thị trường xuất khẩu dệt may 5 tháng đầu năm 2014
TT |
Thị trường |
Tháng 5 /2014 |
5 tháng 2014 |
T5/2014 so với T4/2014 (%) |
5t/2014 so 5t/2013 (%) |
1 |
Hoa Kỳ |
734.680.082 |
3.685.075.450 |
-7,31 |
13,71 |
2 |
Nhật Bản |
179.356.470 |
965.373.220 |
-7,97 |
11,25 |
3 |
Hàn Quốc |
77.652.230 |
623.887.991 |
-40,87 |
30,4 |
4 |
Đức |
66.125.725 |
273.934.293 |
26,2 |
24,07 |
5 |
Tây Ban Nha |
57.853.215 |
222.812.566 |
58,71 |
54,98 |
6 |
Anh |
43.212.177 |
192.214.276 |
14,63 |
16,47 |
7 |
Canada |
43.653.320 |
165.343.200 |
27,81 |
32,46 |
8 |
Trung Quốc |
37.437.963 |
155.909.188 |
0,98 |
44,63 |
9 |
Hà Lan |
36.099.016 |
110.824.179 |
69,17 |
16,71 |
10 |
Đài Loan |
11.475.111 |
74.922.353 |
-54,67 |
-2,86 |
11 |
Bỉ |
20.532.040 |
69.510.988 |
56,32 |
14,23 |
12 |
Pháp |
16.972.138 |
65.759.489 |
6,47 |
10,78 |
13 |
Italia |
26.399.182 |
65.013.523 |
75,1 |
38,14 |
14 |
Hồng Kông |
13.477.920 |
60.648.330 |
-18,16 |
36,87 |
15 |
Campuchia |
13.650.738 |
59.160.336 |
19,71 |
-7,73 |
16 |
Nga |
18.877.598 |
52.506.557 |
67,62 |
22,63 |
17 |
Australia |
10.955.160 |
48.327.141 |
3,52 |
42,15 |
18 |
Tiểu VQ Arập TN |
10.082.631 |
43.113.809 |
-16,41 |
88,56 |
19 |
Mehico |
7.220.935 |
40.937.786 |
-0,45 |
47,36 |
20 |
Indonesia |
7.822.796 |
36.352.451 |
26,99 |
-10,12 |
21 |
Đan Mạch |
6.804.429 |
30.905.161 |
16,15 |
-6,79 |
22 |
Thụy Điển |
5.273.833 |
28.825.277 |
4,03 |
2,29 |
23 |
Braxin |
5.524.559 |
25.722.833 |
9,34 |
46,32 |
24 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
6.089.672 |
25.095.234 |
7,11 |
-9,89 |
25 |
Malaysia |
5.646.625 |
23.034.842 |
19,02 |
12,64 |
26 |
Ả Râp Xê Út |
4.673.871 |
22.068.256 |
-7,87 |
-24,06 |
27 |
Chi Lê |
9.368.293 |
21.943.437 |
127,52 |
119,14 |
28 |
Ba Lan |
3.141.981 |
19.175.733 |
-13,75 |
78,19 |
29 |
Thái Lan |
3.735.116 |
16.899.315 |
33,23 |
-11,34 |
30 |
Singapore |
3.522.972 |
16.238.639 |
6,05 |
11,96 |
31 |
Nigieria |
194.020 |
14.712.419 |
-73,22 |
250,63 |
32 |
Bờ biển Ngà |
10.159.500 |
13.772.472 |
513,85 |
* |
33 |
Philippin |
3.150.229 |
13.222.675 |
42,73 |
5,36 |
34 |
Bangladesh |
1.992.911 |
11.373.981 |
-20,93 |
0,55 |
35 |
Séc |
674.272 |
10.097.732 |
-43,71 |
-10,64 |
36 |
Ấn Độ |
1.064.404 |
9.719.001 |
-29,72 |
-3,93 |
37 |
Panama |
1.559.666 |
9.081.989 |
-22,61 |
-30,06 |
38 |
Nauy |
536.088 |
7.868.327 |
-39,17 |
-2,65 |
39 |
Nam Phi |
1.960.064 |
6.937.284 |
12,02 |
-10,95 |
40 |
Myanma |
1.707.523 |
6.456.017 |
56,13 |
71,01 |
41 |
New Zealand |
1.072.262 |
6.274.730 |
9,81 |
18,14 |
42 |
Israel |
1.552.709 |
6.250.010 |
89,1 |
4,97 |
43 |
Achentina |
580.693 |
6.101.212 |
-53,46 |
-2,88 |
44 |
Áo |
1.298.341 |
4.815.546 |
36,51 |
-53,28 |
45 |
Hungary |
600.868 |
4.496.151 |
-47,81 |
61,35 |
46 |
Phần Lan |
2.706.392 |
4.368.134 |
322,34 |
37,04 |
47 |
Thụy Sỹ |
1.118.372 |
4.215.400 |
9,45 |
13,1 |
48 |
Angola |
781.528 |
3.888.771 |
-29,86 |
-18,4 |
49 |
Lào |
545.372 |
3.252.048 |
-34,74 |
-19,97 |
50 |
Ucraina |
1.130.692 |
2.944.284 |
300,19 |
-40,61 |
51 |
Slovakia |
395.207 |
2.634.182 |
54,7 |
-31,36 |
52 |
Ai cập |
361.002 |
2.465.587 |
-29,57 |
-16,69 |
53 |
Senegal |
- |
2.195.115 |
* |
1256,79 |
54 |
Hy Lạp |
466.230 |
1.710.420 |
5,34 |
-41,46 |
55 |
Gana |
69.089 |
168.695 |
* |
19,68 |
Tình hoạt động của Tập đoàn dệt may Việt Nam (Vinatex)
Kim ngạch xuất khẩu trong sáu tháng đầu năm 2014 đạt 1,62 tỷ USD, tăng 15% so với cùng kỳ. Kim ngạch nhập khẩu cũng tăng 7% so với cùng kỳ. Doanh thu nội địa ước đạt 11 nghìn tỷ đồng, tăng 10% so với cùng kỳ….
Để đẩy nhanh tiến độ phát hành lần đầu ra công chúng (IPO) và đón đầu các Hiệp định kinh tế, Tập đoàn chú trọng đẩy nhanh tiến độ dự án trên các lĩnh vực cốt lõi như sợi, dệt, nhuộm, may phân phối theo chiến lược tăng giá trị, theo hướng ODM (thiết kế và chế tạo sản phẩm theo đơn đặt hàng) và đáp ứng yêu cầu của Hiệp định TPP.
Bên cạnh đó, Vinatext triển khai các dự án sản xuất nguyên liệu dệt may, cung cấp đầu vào cho ngành dệt may.
Trong sáu tháng đầu năm 2014, Vinatex đã triển khai 9 dự án sợi, 11 dự án dệt nhuộm, 12 dự án may, tăng năng lực sản xuất thêm 600 tấn sợi/tháng; 400 tấn vải dệt nhuộm/tháng và 2 triệu sản phẩm may/tháng.
Lãnh đạo Tập đoàn Dệt may Việt Nam cũng cho biết, đã xây dựng kế hoạch và các mốc thời gian cụ thể cho việc IPO, ngày 23/6 sẽ tiến hành công bố thông tin trước đấu giá. Ngày 22/7, Vinatex sẽ chính thức IPO tại Sở giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh.