Kim ngạch xuất khẩu thủy sản tháng 5/2014 sụt giảm nhẹ 1,09% so với tháng trước đó, chỉ đạt 665,18 triệu USD. Nhưng tính chung cả 5 tháng đầu năm 2014 xuất khẩu thủy sản vẫn tăng 29% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, đạt trên 2,92 triệu USD.
Xuất khẩu tôm 5 tháng 2014 đạt 1,4 tỷ USD, tăng 63% so với cùng kỳ năm trước và chiếm 49% tổng xuất khẩu thủy sản. Trong đó tôm xuất khẩu sang Hoa Kỳ, Hàn Quốc và Thụy Sĩ lần lượt tăng 120%, 108% và 109%.
Đồng thời, xuất khẩu mực và bạch tuộc 5 tháng 2014 đạt 172 triệu USD, tăng 8,5% so với cùng kỳ năm 2013.
Xuất khẩu cá tra sụt giảm 7,6% xuống còn 655 triệu USD do trong 5 tháng đầu năm 2014 diện tích nuôi cá tra giảm, sản lượng cùng với nhu cầu giảm từ các nước châu Âu và Hoa Kỳ.
Xuất khẩu cá ngừ sụt giảm 23% so với cùng kỳ năm trước đạt 195 triệu USD do sự sụt giảm trong xuất khẩu sang một số thị trường trọng điểm như Hoa Kỳ, Nhật Bản và EU.
Về thị trường, Hoa Kỳ là thị trường tiêu thụ lớn nhất các loại thủy sản của Việt Nam. Xuất khẩu thủy sản sang thị trường này tháng 5/2014 mặc dù sụt giảm nhẹ 2,78% về kim ngạch so với tháng trước đó nhưng tính chung cả 5 tháng đầu năm 2014, kim ngạch vẫn tăng mạnh tới 42,82% so với cùng kỳ, đạt 671,87 triệu USD, chiếm trên 23% trong tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước.
Xuất khẩu thủy sản sang Nhật Bản đứng thứ 2 về kim ngạch với 416,57 triệu USD, chiếm 14,26%, tăng 7,1%; tiếp đến Hàn Quốc 226,1 triệu USD, chiếm 7,74%, tăng 44,04%; Trung Quốc 189,65 triệu USD, chiếm 6,49%, tăng trên 50%.
Xét về mức độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu thủy sản trong 5 tháng đầu năm 2014, hầu hết các thị trường đều đạt mức tăng trưởng dương về kim ngạch so với cùng kỳ năm trươcs, nhưng mức độ tăng trưởng mạnh thuộc về các thị trường nhỏ như: Indonesia tăng 423,4%, Irắc tăng 207%, Séc tăng 159,49%, Indonesia tăng 113,67%. Nhưng cũng có khá nhiều thị trường giảm, Ai Cập giảm 3,42%, Bồ Đào Nha giảm 0,41%, Ba Lan giảm 9,62%, Campuchia giảm 36,36%...
Thị trường thuỷ sản xuất khẩu 5 tháng đầu năm 2014
TT |
Thị trường |
Tháng 5/2014 (USD) |
5 tháng /2014 (USD) |
So t5/2014 với t4/2014 (%) |
So 5t/2014 với 5t/2013 (%) |
1 |
Hoa Kỳ |
139.417.421 |
671.867.027 |
-2,78 |
42,82 |
2 |
Nhật Bản |
98.563.080 |
416.574.187 |
6,46 |
7,1 |
3 |
Hàn Quốc |
49.110.774 |
226.096.336 |
-5,91 |
44,04 |
4 |
Trung Quốc |
56.011.093 |
189.650.746 |
-0,29 |
50,1 |
5 |
Đức |
21.322.593 |
92.386.364 |
-3,69 |
25,87 |
6 |
Australia |
18.231.677 |
88.733.128 |
-1,5 |
40,65 |
7 |
Hà Lan |
22.143.620 |
73.338.080 |
17,51 |
56,8 |
8 |
Thái Lan |
15.399.131 |
72.991.235 |
-5,96 |
29,88 |
9 |
Canada |
14.752.880 |
72.015.294 |
-24,7 |
40,38 |
10 |
Hồng Kông |
13.774.295 |
60.010.348 |
-3,69 |
28,74 |
11 |
Italia |
15.658.988 |
58.180.005 |
-6,84 |
6,68 |
12 |
Tây Ban Nha |
11.865.307 |
56.721.613 |
-5,23 |
10,44 |
13 |
Pháp |
14.078.148 |
55.545.900 |
18,66 |
32,22 |
14 |
Bỉ |
11.453.445 |
53.995.240 |
-16,28 |
59,46 |
15 |
Braxin |
7.273.855 |
52.248.443 |
-22,87 |
22,27 |
16 |
Mexico |
9.550.366 |
49.189.373 |
-6,27 |
6,47 |
17 |
Đài Loan |
13.345.264 |
48.685.413 |
3,14 |
8,26 |
18 |
Anh |
9.274.143 |
46.996.704 |
-14,31 |
9,98 |
19 |
Singapore |
10.197.842 |
39.595.359 |
20,04 |
10,17 |
20 |
Thuỵ Sĩ |
10.452.646 |
38.348.073 |
-12,78 |
57,64 |
21 |
Malaysia |
5.959.080 |
29.330.380 |
-24,98 |
30,18 |
22 |
Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất |
8.423.022 |
28.431.258 |
39,9 |
16,47 |
23 |
Ả Rập Xê út |
7.269.064 |
28.010.715 |
16,4 |
11,27 |
24 |
Colômbia |
5.638.655 |
26.376.757 |
11,44 |
28,8 |
25 |
Nga |
4.607.874 |
26.300.336 |
16,17 |
15,03 |
26 |
Ai Cập |
3.428.078 |
24.893.997 |
-37,03 |
-3,42 |
27 |
Philippines |
5.640.110 |
20.927.576 |
30,46 |
13,52 |
28 |
Israel |
3.600.687 |
18.328.759 |
-11,63 |
9,43 |
29 |
Bồ Đào Nha |
5.239.047 |
17.559.196 |
3,14 |
-0,41 |
30 |
Đan Mạch |
4.657.214 |
16.171.723 |
22,52 |
63,39 |
31 |
Ucraina |
4.801.825 |
13.877.785 |
51,95 |
-14,43 |
32 |
NewZealand |
2.872.029 |
8.646.871 |
71,52 |
38,51 |
33 |
Ba Lan |
1.327.551 |
7.613.728 |
-26,87 |
-9,62 |
34 |
Thuỵ Điển |
1.181.002 |
6.661.874 |
22,32 |
36,38 |
35 |
Campuchia |
1.779.352 |
6.292.039 |
30,19 |
-36,26 |
36 |
Ấn Độ |
1.013.276 |
5.771.255 |
-28,98 |
13,55 |
37 |
Hy Lạp |
1.357.840 |
5.751.979 |
-20,43 |
7,59 |
38 |
Cô Oét |
1.436.081 |
5.343.551 |
25,22 |
23,86 |
39 |
Pakistan |
175.420 |
5.272.130 |
-71,22 |
3,76 |
40 |
Rumani |
525.735 |
3.681.648 |
-19,39 |
-7,36 |
41 |
I rắc |
403.641 |
3.348.935 |
-58,75 |
207,1 |
42 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
880.419 |
3.345.711 |
-17,69 |
69,81 |
43 |
Séc |
320.984 |
3.210.672 |
-65,06 |
159,49 |
44 |
Indonesia |
285.932 |
2.474.467 |
-59,9 |
113,67 |
45 |
Đông Timo |
124.746 |
596.363 |
69,6 |
423,42 |
46 |
Brunei |
226.637 |
557.431 |
651,75 |
7,83 |
Về hoạt động sản xuất, Bộ Nông nghiệp cho biết tổng sản lượng thuỷ sản của Việt Nam trong 5 tháng đầu năm ước đạt 2,16 triệu tấn, tăng 3,2% so với cùng kỳ năm trước.
|
Đơn vị |
Thực hiện 15/5/2013 |
Thực hiện 15/5/2014 |
So với cùng kỳ 2013 (%) |
Tổng sản lượng thuỷ sản |
1.000 tấn |
2.092 |
2.160 |
103,2 |
Trong đó - Sản lượng khai thác |
1.000 tấn |
1.108 |
1.161 |
104,8 |
- Sản lượng nuôi trồng |
1.000 tấn |
984,6 |
999 |
101,5 |
Trong số đó, sản lượng thủy sản nuôi trồng đạt 999 nghìn tấn, tăng 1,5% so với cùng kỳ, còn sản lượng thủy sản khai thác đạt 1,16 triệu tấn, tăng 4,8%.
Riêng thủy sản khai thác biển trong 5 tháng đầu năm đạt 1,1 triệu tấn, tăng 5,1% so với cùng kỳ. Về nuôi trồng thủy sản, diện tích nuôi cá tra của các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long 5 tháng đầu năm 2014 ước đạt 5.500 ha với sản lượng 335 ngàn tấn.
Sản lượng cá tra của một số tỉnh giảm so với cùng kỳ năm ngoái chủ yếu do giá cá tra nguyên liệu các tháng trước thấp nên người nuôi cho ăn cầm chừng, kéo dài thời gian, cá không đạt kích cỡ thu hoạch.
Trong khi đó, tình hình sản xuất tôm sú tháng 5 năm 2014 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long vẫn ổn định so với tháng trước.
Dự báo thủy sản xuất khẩu đạt 7 tỷ USD
Hiệp hội Chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (Vasep) vừa đưa ra dự báo kim ngạch xuất khẩu thủy sản năm nay khoảng 7 tỷ USD, tăng 5% so với năm 2013. Trong đó, 3,5 tỷ USD từ tôm, 1,7 tỷ USD từ cá tra, 450 triệu USD từ cá ngừ và 470 triệu USD từ mực và bạch tuộc. Việt Nam đặt mục tiêu doanh thu xuất khẩu thủy sản lần lượt 8 tỷ USD và 10 tỷ USD trong năm 2015 và 2020.
Cơ sở để Vasep đưa ra dự báo trên là căn cứ trên tình hình xuất khẩu thủy sản 5 tháng đầu năm nay, đạt 2,92 tỷ USD, tăng 29% so với cùng kỳ năm 2013. Đặc biệt, giá trị xuất khẩu mặt hàng tôm tăng ở tất cả các thị trường, còn xuất khẩu cá tra, bạch tuộc đã có dấu hiệu phục hồi.