Tính tới hết tháng 4/2014, tôm chân trắng là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, tiếp đến là cá tra, cá ngừ và nhuyễn thể hai mảnh vỏ...
Trong tháng 4/2014, xuất khẩu thủy sản sang hầu hết các thị trường lớn đều tăng mạnh, nhưng xuất khẩu giảm mạnh ở các thị trường kim ngạch nhỏ. Xuất khẩu tôm chân trắng vẫn duy trì tăng trưởng khả quan tăng 151% trong tháng 4/2014 với 185 triệu USD, đưa tổng xuất khẩu 4 tháng 2014 lên 666 triệu USD, tăng 192% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong khi đó, xuất khẩu tôm sú tăng 15,5% trong tháng 4/2014, đạt 121 triệu USD, tổng xuất khẩu 4 tháng 2014 đạt 381 triệu USD, tăng 14% so với cùng kỳ năm trước.
Cá tra xuất khẩu giảm gần 6% trong tháng 4/2014 và 4 tháng năm 2014 tăng 2,1% đạt 546 triệu USD. Diện tích và sản lượng cá tra giảm đang tác động đến kết quả xuất khẩu. Theo báo cáo của Bộ NN và PTNT, diện tích nuôi cá tra của các tỉnh đồng bằng Sông Cửu Long 4 tháng đầu năm 2014 ước đạt 5.300 ha với sản lượng 243 nghìn tấn. Theo báo cáo của các Sở NN&PTNT thuộc đồng bằng Sông Cửu Long, diện tích và sản lượng cá tra một số tỉnh giảm so với cùng kỳ năm ngoái: Vĩnh Long diện tích 419 ha, giảm 3,6%, sản lượng 30.400 tấn, giảm 27,8%; An Giang diện tích 476 ha, giảm 38,9%, sản lượng 45.689 tấn, giảm 30,8%; Đồng Tháp diện tích 1.149 ha, giảm 0,7%, sản lượng 83.102 tấn, giảm 7,9%…
Trừ cá ngừ và nhuyễn thể hai mảnh vỏ, xuất khẩu các mặt hàng hải sản khác đều tăng. Xuất khẩu mực, bạch tuộc có xu hướng phục hồi mạnh, tăng 36% trong tháng 4/2014 đạt gần 45 triệu USD. Xuất khẩu 4 tháng đầu năm 2014 tăng 14% đạt 136,5 triệu USD. Xuất khẩu cua ghẹ và giáp xác khác cùng tăng trưởng 2 con số: tháng 4/2014 tăng 19%, 4 tháng đầu năm 2014 tăng 14% đạt trên 26 triệu USD. Xuất khẩu các loại cá biển khác cũng tăng 23% trong tháng 4/2014 và tăng 20,5% trong 4 tháng đầu năm 2014 đạt 292 triệu USD.
Xuất khẩu cá ngừ tiếp tục giảm không chỉ ở phân khúc sản phẩm cá nguyên liệu mà cả sản phẩm cá hộp. Tổng kim ngạch xuất khẩu cá ngừ 4 tháng 2014 giảm 21% đạt 163 triệu USD. Trong đó cá ngừ hộp giảm 11,4%, cá nguyên liệu giảm 27%. Nguyên nhân: sản lượng khai thác cá ngừ giảm trong quý 1/2014, thiếu cá ngừ cho chế biến sản phẩm phẩm cấp cao.
Tính chung cả 4 tháng đầu năm 2014, Hoa Kỳ là thị trường lớn nhất tiêu thụ thủy sản của Việt Nam, chiếm 23,64% tổng kim ngạch, đạt 538,65 triệu USD, tăng mạnh 62,35% so với cùng kỳ; tiếp đến Nhật Bản chiếm 14,09%, đạt 320,97 triệu USD, tăng 8,97%; Hàn Quốc chiếm 7,79%, đạt 177,62 triệu USD, tăng mạnh 50,54%; Trung Quốc chiếm 5,91%, đạt 134,67 triệu USD, tăng 43,82%.
Nhìn chung, xuất khẩu thủy sản sang hầu hết các thị trường 4 tháng đầu năm đều tăng trưởng dương về kim ngạch so với cùng kỳ; trong đó xuất khẩu tăng mạnh ở các thị trường nhỏ như: xuất sang I rắc tăng 255,48%, Séc tăng 179,32%, Indonesia tăng 149,59%, Đông Timo tăng 313,93%...
Thị trường thuỷ sản xuất khẩu 4 tháng đầu năm 2014
TT |
Thị trường |
Tháng 4/2014 (USD) |
4 tháng /2014 (USD) |
So t4/2014 với t3/2014 (%) |
4t/2014 so 4t/2013 (%) |
1 |
Hoa Kỳ |
143.408.166 |
538.646.449 |
10,2 |
62,35 |
2 |
Nhật Bản |
92.585.975 |
320.967.410 |
0 |
8,97 |
3 |
Hàn Quốc |
52.195.548 |
177.619.624 |
2,71 |
50,54 |
4 |
Trung Quốc |
56.176.613 |
134.671.275 |
39,51 |
43,82 |
5 |
Australia |
18.509.192 |
72.018.217 |
-4,2 |
42,54 |
6 |
Đức |
22.138.804 |
71.646.850 |
10,23 |
20,63 |
7 |
Thái Lan |
16.375.817 |
57.777.118 |
4,54 |
38,5 |
8 |
Canada |
19.592.927 |
57.468.007 |
40,76 |
58,73 |
9 |
Hà Lan |
18.844.304 |
52.642.534 |
35,37 |
44,66 |
10 |
Hồng Kông |
14.301.538 |
46.323.828 |
8,66 |
30,14 |
11 |
Italia |
16.808.065 |
45.738.030 |
19,18 |
8,35 |
12 |
Tây Ban Nha |
12.520.053 |
45.101.977 |
5,54 |
8,95 |
13 |
Braxin |
9.430.389 |
45.021.238 |
1,72 |
38,22 |
14 |
Bỉ |
13.680.920 |
43.959.177 |
10,85 |
78,12 |
15 |
Pháp |
11.864.265 |
41.830.897 |
1,04 |
40,34 |
16 |
Mexico |
10.189.273 |
39.862.668 |
-17,96 |
9,2 |
17 |
Anh |
10.823.371 |
38.054.730 |
5,09 |
20,66 |
18 |
Đài Loan |
12.939.434 |
35.520.669 |
26,06 |
8,41 |
19 |
Singapore |
8.495.122 |
29.545.496 |
-3,02 |
11,1 |
20 |
Thuỵ Sĩ |
11.984.852 |
28.684.951 |
29,93 |
51,69 |
21 |
Malaysia |
7.943.284 |
23.448.365 |
14,63 |
33,95 |
22 |
Nga |
3.966.399 |
21.727.048 |
-24,42 |
28,25 |
23 |
Ai Cập |
5.444.364 |
21.465.919 |
9,04 |
4,04 |
24 |
Colômbia |
5.059.882 |
20.998.600 |
29,24 |
24,79 |
25 |
Ả Rập Xê út |
6.244.872 |
20.908.791 |
-13,1 |
8,36 |
26 |
Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất |
6.020.724 |
20.431.961 |
-10,03 |
11,7 |
27 |
Philippines |
4.323.306 |
15.595.159 |
-15,94 |
9,76 |
28 |
Israel |
4.074.553 |
15.024.293 |
-17,9 |
12,98 |
29 |
Bồ Đào Nha |
5.079.701 |
12.459.040 |
47,93 |
-13,65 |
30 |
Đan Mạch |
3.801.071 |
11.514.509 |
-7,61 |
64,26 |
31 |
Ucraina |
3.160.147 |
9.075.960 |
13,7 |
-32,97 |
32 |
Ba Lan |
1.815.294 |
6.303.524 |
-1,44 |
-9,95 |
33 |
NewZealand |
1.674.414 |
5.779.462 |
-2,33 |
8,4 |
34 |
Thuỵ Điển |
965.463 |
5.480.872 |
-46,77 |
40,39 |
35 |
Pakistan |
609.567 |
5.096.710 |
-0,54 |
5,84 |
36 |
Ấn Độ |
1.426.742 |
4.870.168 |
44,9 |
27,33 |
37 |
Campuchia |
1.366.773 |
4.729.074 |
-8,31 |
-33,87 |
38 |
Hy Lạp |
1.706.441 |
4.472.183 |
71,06 |
16,57 |
39 |
Cô Oét |
1.146.872 |
3.907.470 |
0,82 |
22,02 |
40 |
Rumani |
652.176 |
3.155.913 |
-29,62 |
-20,65 |
41 |
I rắc |
978.489 |
2.945.618 |
105,31 |
255,48 |
42 |
Séc |
918.787 |
2.889.687 |
-27,14 |
179,32 |
43 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
1.069.669 |
2.354.852 |
66,69 |
50,02 |
44 |
Indonesia |
713.040 |
2.188.535 |
-18,9 |
149,59 |
45 |
Đông Timo |
73.555 |
471.617 |
-66,62 |
313,93 |
46 |
Brunei |
30.148 |
330.794 |
-69,8 |
-13,55 |