Dù giá xuất khẩu giảm nhưng khối lượng và giá trị xuất khẩu cà phê của Việt Nam vẫn tăng mạnh trong 4 tháng đầu năm 2014, nhờ lượng xuất khẩu tăng tại hầu hết các thị trường, đặc biệt là từ Đức, Bỉ, Angiêri, Trung Quốc, Nam Phi...
Tháng 4/2014, lượng xuất khẩu đạt 211 nghìn tấn với trị giá 446 triệu USD, giảm 24,3% về lượng và giảm 21,0% về trị giá so với tháng trước; nhưng tính chung 4 tháng đầu năm 2014, lượng xuất khẩu đạt 812 nghìn tấn với kim ngạch 1.625 triệu USD, tăng 37,6% về lượng và 28,1% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.
Trung Quốc vẫn là thị trường xuất khẩu chính của cà phê Việt Nam, cách xa các thị trường khác. Kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này chiếm 42% tổng kim ngạch xuất khẩu, đạt 914 nghìn tấn với kim ngạch 392 triệu USD.
4 tháng năm 2014, lượng cà phê xuất khẩu sang Philippin tăng kỷ lục gấp lơn 5 lần cùng kỳ năm trước được 380 nghìn tấn với kim ngạch 175 triệu USD.
Sang các thị trường thuộc châu Phi, xuất khẩu sang thị trường Gana tăng 47,3% về lượng và tăng 58,5% về trị giá so với cùng kỳ năm trước, và trở thành thị trường lớn thứ 3 đạt 95 nghìn tấn với 50,2 triệu USD. Nhưng xuất khẩu sang thị trường Nam Phi, Bờ Biển Ngà, Angiêri, Xênêgan giảm mạnh.
Sang các nước thuộc châu Âu giảm mạnh, sang Nga đạt 16,1 nghìn tấn với trị giá 7,1 triệu USD, giảm 23,2% về lượng và 25,2% về trị giá; sang Hà Lan đạt 2,1 nghìn tấn với trị giá 1,05 triệu USD, giảm 72,6% về lượng và 67,3% về trị giá… Nhưng sang Pháp tăng 54,2% về lượng và tăng 61,1% về trị giá, đạt 1,8 nghìn tấn với trị giá 1,04 triệu USD; sang Tây Ban Nha tăng 114% về lượng và 154,7% về trị giá đạt 624 tấn với trị giá 365 nghìn USD.
Thị trường xuất khẩu cà phê 4 tháng năm 2014
TT |
Thị trường |
4 tháng /2014 |
So với 4 tháng 2013 |
||
Lượng (tấn) |
Trị giá (USD) |
Lượng (%) |
Trị giá (%) |
||
1 |
Trung Quốc |
913.957 |
392.463.453 |
0,4 |
3,0 |
2 |
Philippin |
379.700 |
175.454.824 |
419,8 |
472,4 |
3 |
Gana |
95.020 |
50.271.462 |
47,3 |
58,5 |
4 |
Singapo |
82.053 |
37.599.851 |
-32,8 |
-31,8 |
5 |
Hồng Kông |
53.293 |
31.637.675 |
-31,1 |
-24,1 |
6 |
Malaixia |
41.971 |
22.748.559 |
-62,7 |
-62,4 |
7 |
Bờ Biển Ngà |
44.987 |
20.977.196 |
-52,1 |
-46,4 |
8 |
Đông Timo |
47.650 |
18.430.180 |
105,9 |
103,5 |
9 |
Đài Loan |
16.360 |
9.898.454 |
-25,1 |
-0,7 |
10 |
Hoa Kỳ |
12.901 |
8.183.191 |
-42,6 |
-29,4 |
11 |
Nga |
16.116 |
7.137.911 |
-23,2 |
-25,2 |
12 |
Nam Phi |
13.856 |
5.767.833 |
22,9 |
11,0 |
13 |
Tiểu Vương Quốc Arập Thống Nhất |
8.596 |
5.394.925 |
130,3 |
115,3 |
14 |
Brunây |
5.032 |
2.873.336 |
21,5 |
26,7 |
15 |
Angiêri |
6.828 |
2.844.036 |
-83,7 |
-84,3 |
16 |
Chi Lê |
6.562 |
2.715.215 |
20,8 |
20,5 |
17 |
Ucraina |
3.932 |
1.764.857 |
-9,1 |
-7,9 |
18 |
Ănggôla |
2.653 |
1.479.754 |
-96,2 |
-94,8 |
19 |
Australia |
1.987 |
1.356.895 |
5,2 |
5,0 |
20 |
Hà Lan |
2.056 |
1.053.884 |
-72,6 |
-67,3 |
21 |
Pháp |
1.766 |
1.042.048 |
54,2 |
61,1 |
22 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
2.049 |
1.033.834 |
-13,3 |
-5,6 |
23 |
Bỉ |
1.936 |
977.642 |
-86,1 |
-80,4 |
24 |
Inđônêxia |
1.400 |
721.000 |
-97,9 |
-98,2 |
25 |
Tây Ban Nha |
624 |
365.471 |
114,4 |
154,7 |
26 |
Xênêgan |
480 |
350.953 |
-98,2 |
-96,4 |
27 |
Ba Lan |
523 |
306.031 |
-37,7 |
-22,6 |
Giá cà phê xuất khẩu tháng 4/2014 tăng 6,39% so với tháng trước, đây là tháng thứ 4 liên tiếp giá tăng sau đợt rớt giá cuối năm 2013. Nhưng so với tháng 4/2013, giá cà phê xuất khẩu vẫn giảm 3,5%. Tính chung 4 tháng đầu năm 2014, giá cà phê xuất khẩu giảm 9,51% so với cùng kỳ năm trước nên tuy lượng xuất đạt 812 ngàn tấn tăng 37,6%, nhưng trị giá đạt hơn 1,6 tỷ USD chỉ tăng 28,1% so với cùng kỳ năm trước.
So với tháng trước, giá cà phê Robusta xuất khẩu tăng 6,06% trong khi giá cà phê Arabica tăng tới 9,33%. Tính chung 4 tháng đầu năm 2014, giá cà phê Arabica lại giảm nhiều hơn giá cà phê Robusta với mức giảm lần lượt là 18,66% và 8,8% so với cùng kỳ năm 2013. Giá một số chủng loại cà phê xuất khẩu trong tháng 4/2014: cà phê nhân Arabica loại 1 sang Hoa Kỳ có giá dao động 2.200-3.000 USD/tấn-FOB; cà phê Robusta có giá dao động 1.400-2.000 USD/tấn-FOB; Cà phê Robusta loại 2 sang Trung Quốc có giá 2.000 USD/tấn-FOB.
Về thị trường: Giá cà phê xuất khẩu sang hầu hết các thị trường chính trong tháng 4 đều tăng từ 3,67% đến 9,92% so với tháng trước. Có 2 trong tổng 23 thị trường giá giảm là Thái Lan giảm 7,72% và Australia giảm 3,16% so với tháng trước.
So với tháng 4/2013, giá cà phê xuất khẩu sang hầu hết các thị trường chính lại giảm. Có 5 trong tổng 23 thị trường chính tăng nhẹ, đó là các thị trường: Đài Loan tăng 6,14%, Indonesia tăng 4,67%, Mexico tăng 1,72%, Anh và Hoa Kỳ tăng dưới 1%.
Tính chung cả 4 tháng đầu năm 2014, giá cà phê xuất sang hầu hết các thị trường chính đều giảm nhiều so với cùng kỳ năm trước ngoại trừ thị trường Đài Loan tăng 2,8%. Các thị trường có giá giảm nhiều là Thái Lan, Singapore, Trung Quốc, Ấn Độ, Australia, Bỉ, Italy, Canada với mức giảm lần lượt là 23,9%, 14,29%, 13,26%, 13,11%, 12,74%, 12,65%, 12,41% và 12,75%.
Đồng Nai xuất khẩu hơn 100 nghìn tấn cà phê trong 4 tháng 2014
Cục Thống kê Đồng Nai cho biết, xuất khẩu cà phê trong 4 tháng đầu năm 2014 của tỉnh đã đạt trên 100 nghìn tấn, tăng gần gấp hai lần so với cùng kỳ năm 2013.
Thị trường xuất khẩu cà phê lớn của Đồng Nai là Mỹ, Đức và các nước châu Âu. Giá cà phê xuất khẩu trung bình trên 2.100 USD/tấn. Trong đó, Tổng Công ty Tín Nghĩa (Đồng Nai) có sản lượng xuất khẩu lớn nhất với trên 55 nghìn tấn, giá xuất khẩu tiếp tục giữ ổn định ở mức xấp xỉ 2.120 USD/tấn. Ngân hàng Standard Chartered đã ký kết thỏa thuận tài trợ thương mại 22 triệu USD để Tổng Công ty Tín Nghĩa xuất khẩu cà phê sang châu Âu, châu Á.
Tổng Công ty Tín Nghĩa sẽ nâng sản lượng xuất khẩu cà phê niên vụ 2013-2014 từ 100 nghìn tấn lên 140 nghìn tấn (200 triệu USD lên 260 triệu USD). Hiện công ty đã thu mua tạm trữ được 80 nghìn tấn cà phê nguyên liệu. Bên cạnh đó, 1.000 ha cà phê của công ty trồng tại Lào đã vào thời kỳ thu hoạch. Hiện nay Công ty Tín Nghĩa cũng là một trong ba đơn vị xuất khẩu cà phê lớn nhất của Việt Nam.