Nông, lâm thủy sản
Lượng hạt tiêu xuất khẩu giảm tháng thứ 5 liên tiếp
10/12/2014

 

Mười tháng đầu năm 2014, cả nước đã xuất khẩu được 146.458 tấn hạt tiêu các loại, bao gồm 131.669 tấn tiêu đen và 14.759 tấn tiêu trắng. Nhưng từ tháng 5/2014, lượng hạt tiêu xuất khẩu bắt đầu giảm tới hết tháng 10/2014. Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 1,11 tỷ USD; trong đó giá trị hạt tiêu đen đạt 962 triệu USD, tiêu trắng đạt 153 triệu USD. So với cùng kỳ năm 2013, lượng hạt tiêu xuất khẩu tăng 22.504 tấn, tương đương 18,1%; kim ngạch xuất khẩu tăng 35,83%, tương đương 291 triệu USD.

Đáng chú ý, tuy khối lượng xuất khẩu tăng đột biến nhưng lượng tăng chủ yếu ở tiêu đen, 10 tháng 2014 xuất khẩu tiêu đen tăng 25.464 tấn. Trong khi đó, lượng xuất khẩu tiêu trắng lại giảm 2.960 tấn và chủ yếu giảm ở thị trường Đức, một trong những thị trường nhập khẩu tiêu trắng nhiều nhất của Việt Nam.

Giá xuất khẩu bình quân tiêu đen 10 tháng đạt 7.304 USD/tấn, tiêu trắng đạt 10.409 USD/tấn, so cùng kỳ mức tăng tương ứng lần lượt là 1.034 USD đối với tiên đen và 1.456 USD đối với tiêu trắng.

Hoa Kỳ là thị trường lớn nhất tiêu thụ hạt tiêu của Việt Nam, với 230,05 triệu USD trong 10 tháng 2014, chiếm 20,76% trong tổng kim ngạch, tăng 34,45% so với cùng kỳ; tiếp đến Singapore 98,87 triệu USD, chiếm 8,92%, tăng 85,87%; U.A.E 83,16 triệu USD, chiếm 7,51%, tăng 68,54%; Ấn Độ 72,39 triệu USD, chiếm 6,53%, tăng 119,75%; Hà Lan 69,71 triệu USD, chiếm 6,29%, tăng 24,05%.  

Nhìn chung, xuất khẩu hạt tiêu 10 tháng đầu năm 2014 sang hầu hết các thị trường đều tăng trưởng dương về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó xuất khẩu tăng trưởng mạnh ở các thị trường như: Pakistan với 176,2%, Ấn Độ với 119,75%, Singapore với 85,87%, Malaysia với 95,63%, Pháp với 71,45%. Nhưng giảm sang các nước thuộc châu Âu: Đức với 46,93%, Anh giảm 9,32%, Ba Lan giảm 11,63% Ucraina giảm 39,59%.

 

Thị trường xuất khẩu hạt tiêu 10 tháng năm 2014

 

TT

 

Thị trường

 

10 tháng 2013 (USD)

 

10 tháng 2014 (USD)

 

So 10t/2014 với 10t/2013 (%)


 

Tổng kim ngạch

 

      815.795.317

 

       1.108.111.249

 

35,83

1

Hoa Kỳ

      171.101.614

          230.054.045

34,45

2

Singapore

        53.191.918

            98.869.014

85,87

3

Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất

        49.342.678

            83.163.472

68,54

4

Ấn Độ

        32.941.012

            72.387.705

119,75

5

Hà Lan

        56.193.575

            69.705.722

24,05

6

Đức

        78.807.928

            41.824.546

-46,93

7

Pakistan

        12.354.989

            34.124.907

176,2

8

Ai Cập

        23.945.464

            32.335.574

35,04

9

Hàn Quốc

        16.961.189

            28.107.837

65,72

10

Nga

        24.142.056

            26.751.224

10,81

11

Anh

        28.953.575

            26.256.334

-9,32

12

Tây Ban Nha

        22.130.398

            24.875.211

12,4

13

Thái Lan

        13.615.907

            20.333.691

49,34

14

Nhật Bản

        14.243.013

            20.147.774

41,46

15

Pháp

        10.659.314

            18.275.824

71,45

16

Australia

        10.564.473

            16.936.734

60,32

17

Ba Lan

        15.741.616

            13.910.861

-11,63

18

Philippines

        12.594.666

            13.232.849

5,07

19

Nam Phi

        11.111.039

            12.938.672

16,45

20

Italia

        10.188.428

            11.975.130

17,54

21

Malaysia

          5.624.786

            11.003.799

95,63

22

Canada

          8.561.228

            10.155.575

18,62

23

Thổ Nhĩ Kỳ

          7.760.030

              9.368.524

20,73

24

Ucraina

        13.163.689

              7.951.920

-39,59

25

Bỉ

          3.459.565

              4.017.718

16,13

26

Cô Oét

          1.560.336

              1.807.196

15,82

 

Ý kiến bạn đọc