Nông, lâm thủy sản
Xuất khẩu chè năm 2015
27/01/2016
Năm 2015, kim ngạch xuất khẩu chè đạt 125 nghìn tần với kim ngạch 213 triệu USD giảm 6,7% so với năm 2014.

Pakistan vẫn là thị trường xuất khẩu chè lớn nhất của Việt Nam trong năm 2015, với 36.320 tấn, trị giá 81.806.773 USD, tăng 3,45% về lượng và tăng 0,71% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.

Theo số liệu của Tổng cục hải quan, xuất khẩu chè của Việt Nam trong năm 2015 đạt 124.779 tấn, trị giá 213.133.093 USD, giảm 5,8% về lượng và giảm 6,62% về trị giá so với cùng kỳ năm trước. Sản phẩm xuất khẩu chè chủ yếu của Việt Nam vẫn là chè đen, chè xanh, chè ô long, chè nhài, chè đen OTC…

Pakistan vẫn là thị trường xuất khẩu chè lớn nhất của Việt Nam, chiếm 39% tổng trị giá xuất khẩu của cả nước. Việt Nam chủ yếu xuất khẩu chè xanh OP sang thị trường Pakistan.

Dù xuất khẩu chè có tăng tại một số thị trường nhưng khoảng 90% chè của Việt Nam được xuất khẩu dưới dạng nguyên liệu thô. Ngay cả khi xuất khẩu đạt kim ngạch cao thì giá chè xuất khẩu nước ta cũng chỉ bằng 50-60% giá bình quân thế giới.

Giá chè xuất khẩu bình quân trong năm 2015 khoảng 1.710- 1.720 USD/tấn.

Sản lượng chè Pakistan nhập khẩu từ Việt Nam đang tăng nhanh sau từng năm. Với dân số gần 200 triệu người, cùng văn hóa uống trà truyền thống lâu đời, Pakistan là một trong những thị trường tiêu thụ chè lớn, đầy tiềm năng tại khu vực Nam Á và chè Việt đang trở thành một trong những lựa chọn hàng đầu của người tiêu dùng tại quốc gia này.

Đài Loan là thị trường xuất khẩu chè lớn thứ hai của Việt Nam, chiếm 13% tổng trị giá xuất khẩu. (Việt Nam chủ yếu xuất khẩu chè đen OP sang thị trường Đài Loan).

Trong năm 2015, kim ngạch xuất khẩu chè của Việt Nam sang một số thị trường tăng trưởng: Nga tăng 30,75% về lượng và tăng 19,44% về trị giá; sang UAE tăng 69,61% về lượng và tăng 44,91% về trị giá; sang Indonêsia tăng 71,68% về lượng và tăng 56,28% về trị giá; sang Ucraine tăng 15,17% về lượng và tăng 10,86% về trị giá.

Ấn Độ và Thổ Nhĩ Kỳ là hai thị trường sụt giảm xuất khẩu chè giảm mạnh nhất. Xuất khẩu chè sang Ấn Độ giảm 79,1% về lượng và giảm 83,48% về trị giá; xuất sang Thổ Nhĩ Kỳ giảm 83,98% về lượng và giảm 77,27% về trị giá.

Số liệu thống kê của TCHQ về xuất khẩu chè năm 2015
 
 Thị trường Năm 2015 Năm 2014 +/-(%)
  Lượng
(tấn)
Trị giá
(USD)
Lượng
(tấn)
Trị giá
(USD)
 Lượng Trị giá
Tổng 124.779 213.133.093 132.459 228.233.200 -5,8 -6,62
Pakistan 36.320 81.806.773 35.108 81.229.313 +3,45 +0,71
Đài Loan 17.512 26.547.164 23.091 19.084.552 -24,16 +39,1
Nga 14.943 22.366.353 11.429 18.726.061 +30,75 +19,44
Ba Lan 1.864 3.167.868 2.511 3.780.863 -25,77 -16,21
Trung Quốc 7.630 11.657.069 12.877 17.257.121 -40,75 -32,45
UAE 6.050 9.631.962 3.567 6.646.690 +69,61 +44,91
Hoa Kỳ 7.883 9.428.355 9.871 11.536.268 -20,14 -18,27
Indonêsia 9.736 9.225.599 5.671 5.903.182 +71,68 +56,28
Arập xêút 1.987 5.001.835 2.309 5.954.441 -13,95 -16
Đức 1.881 3.627.689 1.964 3.562.932 -4,23 -1,82
Ucraina 1.769 2.594.262 1.536 2.340.037 +15,17 +10,86
Malaysia 2.884 2.169.911 3.419 2.952.210 -15,65 -26,5
Côoét 1.247 1.772.337 1.711 3.240.881 -27,12 -45,31
Philippin 619 1.629.111 880 2.314.926 -29,66 -29,63
Thổ Nhĩ Kỳ 144 256.712 689 1.554.388 -79,1 -83,48
Ấn Độ 165 255.846 1.030 1.125.454 -83,98 -77,27
 
Ý kiến bạn đọc